VnReview
Hà Nội

Đánh giá Oppo F5 Youth: Chiếc F5 "trá hình"

Oppo F5 Youth là phiên bản giá rẻ nhất trong bộ 3 phiên bản F5 hiện có trên thị trường. Sản phẩm này được kế thừa kiểu dáng và nhiều thành phần cấu hình của phiên bản Oppo F5 đắt hơn, chỉ có vài khác biệt về camera cùng lượng RAM thấp hơn.

Giống như chiếc F3 ra mắt vào đầu năm ngoái, dòng sản phẩm Oppo F5 hiện nay có 3 phiên bản gồm: Oppo F5 tiêu chuẩn (giá 6,99 triệu đồng); Oppo F5 với RAM 6GB (giá 8,99 triệu đồng); và bản Oppo F5 Youth (giá 6,19 triệu đồng).

Phiên bản F5 Youth bán chính hãng vào tháng 12, sau gần 1 tháng so với bản Oppo F5 thường và hiện có hai lựa chọn màu là đen và vàng. So với chiếc F5, phiên bản F5 Youth có 4 điểm khác: Dung lượng RAM nhỏ hơn 1GB (3GB RAM so với 4GB RAM của F5), camera sau và trước có độ phân giải thấp hơn (13/16MP so với 16/20MP của F5), thiết kế mặt lưng không có hai dải giả kim loại và giá rẻ hơn 800.000 đồng.

Còn lại, mọi thứ của F5 Youth đều tương tự chiếc Oppo F5, gồm: thiết kế thân nhựa polycarbonate nguyên khối, màn hình IPS LCD 6 inch độ phân giải Full-HD+ tỷ lệ 18:9, vi xử lý Mediatek Helio P23 tám lõi, bộ nhớ trong 32GB có khe cắm thẻ nhớ, pin 3200 mAh, cảm biến vân tay một chạm ở mặt lưng, hỗ trợ cả 2 SIM dùng được mạng 4G và cài sẵn phiên bản phần mềm Color OS 3.2 tuỳ biến dựa trên Android 7.1.1.

Do thiết kế, các cấu hình cơ bản và phần mềm đều giống với chiếc Oppo F5, sản phẩm VnReview đã có bài đánh giá chi tiết, nên trải nghiệm cầm nắm và hiệu năng trên F5 Youth cũng tương tự. Sự khác biệt chủ yếu đến từ chất lượng chụp ảnh của camera.

Thiết kế

F5 (trái) và F5 Youth (phải) có mặt trước gần như giống hệt nhau

Điểm cộng đáng chú ý nhất ở Oppo F5 Youth rõ ràng là màn hình viền mỏng tỷ lệ rộng 18:9 mang lại trải nghiệm thị giác ấn tượng đồng thời giúp thân máy thon gọn nên cầm nắm sử dụng bằng một tay dễ dàng hơn. Máy có thân nhựa nguyên khối mỏng nhẹ (7,5mm, 152g) và các cổng, phím cứng, camera hay cảm biến vân tay đều được bố trí ở vị trí tương tự đàn anh Oppo F5.

F5 Youth (trái) không có dải giả kim loại ở hai đầu mặt lưng như F5 (bên phải)

Thiết kế của F5 Youth chỉ có 2 điểm khác biệt nhỏ so với bản F5 là mặt lưng không có dải giả kim loại ở trên và dưới (chi tiết chỉ để phục vụ thiết kế, chứ không có vai trò làm ăng ten vì thân máy bằng nhựa). Cụm camera sau độ phân giải 13MP cũng lồi ít hơn so với camera 16MP trên bản F5. Ngoài hai điểm trên thì các thứ còn lại trong thiết kế của 2 máy đều giống nhau. Dùng chung thiết kế nên đương nhiên chiếc F5 Youth cũng kế thừa cả nhược điểm của đàn anh: mép máy cầm bị cấn tay do phần viền màn hình và khung máy không liền mạch.

Máy có độ dày 7,5mm và nặng 152g

Phía cạnh dưới tập trung nhiều chi tiết gồm: loa ngoài, cổng sạc micro-USB không hỗ trợ sạc nhanh, mic thoại và giắc âm thanh 3.5mm.

Việc trang bị viền mỏng đã tạo ra một số thay đổi của dòng sản phẩm F5 so với các thế hệ Oppo trước. Phím điều hướng không còn "chỗ để" trên viền mặt trước của F5 Youth nên phải đưa vào màn hình và cảm biến vân tay chuyển ra mặt sau. Trên dòng sản phẩm này, Oppo đưa thêm tính năng mở khoá bằng nhận diện khuôn mặt từ camera trước. Điều thú vị là chức năng mở khoá bằng khuôn mặt hoạt động rất nhanh, cả trong điều kiện thiếu sáng và có thể nói tốc độ hơn hẳn mở khoá khuôn mặt trên chiếc Samsung Galaxy J7 Plus chúng tôi từng trải nghiệm.

Cảm biến vân tay mặt lưng là dạng một chạm, cho tốc độ nhận diện nhanh

Như vậy, người dùng dòng sản phẩm F5 có thêm một lựa chọn mở khoá điện thoại nhanh chóng bên cạnh các lựa chọn truyền thống như vân tay, mật khẩu hay hình vẽ. Cảm biến vân tay trên F5 Youth cũng hoạt động rất nhanh và chính xác, không có những hiệu ứng đồ hoạ giống như trên iPhone nên có cảm giác chạm vào là "ăn" ngay ở bất kỳ hướng nào. Tuy nhiên, bạn cũng nên lưu ý là công nghệ mở khoá bằng nhận diện khuôn mặt có độ an toàn thấp, không được bảo mật tốt như vân tay hay mật khẩu.

Các phụ kiện đi kèm: củ sạc, cáp sạc, tai nghe và ốp lưng nhựa trong

Màn hình

Màn hình cũng là thứ mà F5 Youth kế thừa nguyên vẹn từ bản F5 giá cao hơn. Chất lượng màn hình giữa hai phiên bản không có nhiều khác biệt khi so sánh trực tiếp. Màn hình của F5 và F5 Youth có chất lượng khá tốt: màu tái tạo trung thực, màu đen sâu và độ tương phản cao. Góc nhìn cũng khá rộng, màu sắc và độ sáng chỉ thay đổi nhẹ khi nhìn vào từ các góc chếch. Máy cũng dễ nhìn khi dùng ngoài trời, không bị bóng gây khó chịu ở góc nhìn thông thường.

Về tỷ lệ 18:9, nhà sản xuất mặc định tự động ép các ứng dụng mà người dùng cài trên máy hiển thị ở tỷ lệ này. Cách ép hiển thị ở tỷ lệ khung hình rộng của Oppo cũng giống với cách của Samsung trên những máy màn hình rộng: phóng lớn hình ảnh để vừa với tỷ lệ mới. Cách này có ưu điểm là nội dụng hiển thị tận dụng được hết diện tích màn hình nhưng nhược điểm là một phần nội dung ở các mép sẽ bị cắt mất, không hiển thị chính xác như với tỷ lệ gốc 16:9. Tuy vậy, bạn có thể tắt chế độ hiển thị theo tỷ lệ 18:9 nếu muốn với từng ứng dụng riêng lẻ.

Kết quả đo màn hình Oppo F5 (F5 Youth cũng tương tự vì dùng chung tấm nền)

Biểu đồ cho thấy các màu cơ bản trên màn hình Oppo F5 (F5 Youth cũng tương tự) hiển thị chính xác: chấm tròn là màu máy hiển thị, ô vuông là vị trí màu chuẩn.

Phần mềm và hiệu năng

Phần mềm và hiệu năng của F5 Youth cơ bản cũng không khác biệt so với chiếc F5. Máy được cài sẵn bản Color OS 3.2 tuỳ biến dựa trên Android 7.1.1 với giao diện học hỏi rất nhiều từ iOS và các tính năng không khác gì trên sản phẩm đàn anh. Mời bạn đọc tham khảo bài đánh giá Oppo F5 để xem chi tiết hơn về giao diện và các tính năng phần mềm, trong đó có những tính năng mới như điều khiển bằng cử chỉ giống với iPhone X hay tính năng tăng tốc game cũng như không làm phiền khi chơi game.

Từ bản Color OS 3.1 và 3.2, các máy Oppo có thêm trung tâm điều khiển giống với iPhone ở cách kích hoạt vuốt từ dưới lên và thiết kế.

3 phím điều hướng có thể ẩn đi để nội dung hiển thị tràn khắp màn hình

 

Khi các phím điều hướng được ẩn đi, người dùng có thể quét từ mép trái; lên để mở trung tâm điều khiển và quét từ giữa lên để dùng chức năng phím home...

...quét từ giữa lên và dừng 1 giây sẽ mở màn hình đa nhiệm (giống với thao tác mở đa nhiệm trên iPhone X) và quét từ bên phải lên sẽ thực hiện chức năng phím back.

Việc giảm 1GB RAM có tác động không nhiều đến tốc độ đóng mở ứng dụng, chỉ giảm đôi chút về khả năng giữ ứng dụng đa nhiệm. Trên các phần mềm đo hiệu năng, F5 và F5 Youth đạt điểm tương đồng và chưa rõ vì sao hai máy này của Oppo không hỗ trợ ứng dụng đo hiệu năng CPU Geekbench 4. Điện thoại này đạt điểm Antutu tương đồng các sản phẩm cùng tầm giá nhưng nhỉnh hơn ở khả năng xử lý đồ hoạ nhờ con chip GPU mới (Mali G71 MP2) được tích hợp trên SoC Helio P23.

Điểm đo hiệu năng tổng thể trên Antutu

Điểm đo hiệu năng GPU trên GFX Bench của F5 Youth bằng với chiếc F5

Trong thực tế sử dụng, máy đảm nhiệm ổn thoả các nhu cầu cơ bản như di chuyển trên màn hình chủ, đóng mở nhanh các ứng dụng hay chạy các app và game nhẹ. Mặc dù điểm đồ hoạ tương đối cao nhưng hiệu năng chơi game thực tế của máy không thật sự ấn tượng. F5 Youth chỉ chơi ổn các game có đồ hoạ vừa phải như CrossFire: Legends hay Liên quân Mobile, chưa đủ gánh tốt các game nặng đồ hoạ trên Android hiện giờ như Dead Trigger 2 hay Warhammer 40.000 Freeblade. Tất nhiên, một số game đồ hoạ nặng sẽ cải thiện đáng kể độ mượt mà nếu bạn giảm mức đồ hoạ của game xuống các mức thấp.

Thời lượng pin

Tương tự chiếc F5, đàn em F5 Youth cũng có thời lượng pin khá tốt, ở mức cao khi so sánh với các smartphone cùng tầm giá. Yếu tố chính giúp cải thiện thời lượng pin của Oppo F5 có lẽ đến từ bộ vi xử lý. Bộ vi xử lý của Oppo F5 là Helio P23 với tám lõi Cortex A53 (4 lõi tốc độ cao 2.3GHz và 4 lõi tốc độ thấp 1.65GHz) cùng GPU G71MP2 dựa trên tiến trình sản xuất 16nm, tiết kiệm điện năng hơn tiến trình 28nm trên thế hệ Oppo cũ. Ngoài ra, việc cập nhật phần mềm mới trên Oppo F5 Youth (Color OS 3.2 dựa trên Android 7.1.1) cũng có thể là yếu tố giúp cải thiện thời lượng pin. 

Lướt web trên mạng Wi-Fi ở điều kiện độ sáng màn hình mức 70%, tính từ lúc pin đầy đến khi còn 10%.

Thời gian xem phim HD chép vào điện thoại ở độ sáng và âm lượng 70%, tính từ lúc pin đầy đến khi còn 10%.

Chơi game giả lập trên GFX Bench liên tục ở điều kiện độ sáng 70%, tính từ lúc pin đầy đến khi còn 10%.

Điểm trừ ở pin của điện thoại này là việc không hỗ trợ sạc nhanh nên tốn khá nhiều thời gian sạc. Máy mất khoảng 1 giờ 50 phút để sạc đầy qua củ sạc 5V/2A đi kèm, trong đó 1 giờ đầu sạc được khoảng 65% pin.

Camera

Camera là điểm rút gọn rõ rệt nhất ở sản phẩm này so với phiên bản gốc Oppo F5. Cụ thể, máy có camera sau 13MP khẩu f/2.2 hỗ trợ lấy nét tự động cùng một đèn flash trợ sáng và camera trước 16MP khẩu f/2.0. Theo Oppo thì camera trước của F5 Youth vẫn được hỗ trợ trí tuệ nhân tạo (AI) với cơ sở dữ liệu phong phú về các đặc điểm trên khuôn mặt để cải thiện chất lượng ảnh chụp tự sướng.

Ứng dụng camera có giao diện giống iOS, các chế độ quay chụp cơ bản như tua nhanh thời gian (time-lapse), làm đẹp, panorama và chế độ chuyên gia. Ở chế độ chụp ảnh thông thường, bạn có thể tắt bật HDR, đèn flash, áp dụng các bộ lọc và chèn dấu bản quyền (watermark). Trong chế độ chuyên gia, ngoài việc tuỳ chỉnh cân bằng trắng, bù trừ sáng, ISO, thời gian phơi sáng và lấy nét thì bạn có thể kích hoạt chế độ chụp ảnh độ phân giải cao Ultra-HD để tạo ra bức ảnh lên tới 52MP nhờ thuật toán ghép ảnh.

Chất lượng ảnh chụp từ Oppo F5 Youth trong điều kiện đủ sáng ở mức khá. Ảnh có màu sắc vừa phải, trung tính, không quá nịnh mắt. Độ sáng, độ tương phản ổn, chi tiết, độ nét, dải sáng được tái tạo đầy đủ. Máy cho tốc độ chụp, lấy nét, lưu ảnh nhanh kể cả khi bật HDR. Tính năng chèn dấu bản quyền (watermark) khá thú vị khi ngoài việc hiện tên máy còn hiện cả tên người chụp (có thể tùy chỉnh) cùng địa điểm chụp.

Tuy nhiên, chế độ HDR hoạt động chưa hiệu quả, trong nhiều tình huống không cải thiện nhiều chất lượng ảnh hoặc nếu có lại khiến ảnh trông hơi giả, thiếu thực tế.

Ảnh tắt HDR

Ảnh bật HDR

Ảnh tắt HDR

Ảnh bật HDR

Ở điều kiện thiếu sáng, ảnh chụp của F5 Youth vẫn giữ được màu sắc, cân bằng trắng, độ sáng ổn, ít nhiễu. Dù không có chống rung quang học nhưng ảnh chụp vẫn rõ ràng, không bị rung tay dù tốc độ màn trập xuống thấp. Dù thế, ảnh thiếu sáng của F5 Youth có chi tiết chỉ ở mức trung bình, khá bệt và kém sắc nét. 

Camera trước 16MP của F5 Youth có khẩu f/2.0, hỗ trợ AI ở chế độ làm đẹp. Theo Oppo thì AI trên các điện thoại của họ có dữ liệu hàng chục ngàn bức ảnh tự sướng để nhận diện hơn 200 điểm trên khuôn mặt gồm mắt, mũi, môi, má… để phát hiện xem những điểm nào cần cải thiện. Bên cạnh AI, camera trước của điện thoại này vẫn có chế độ quen thuộc như chế độ làm đẹp 6 mức hay chụp ảnh xoá phông.

Điểm mạnh của về khả năng selfie tiếp tục được Oppo phát huy trên F5 Youth. Ảnh selfie trên chiếc máy này thường có độ sáng rất tốt trong mọi tình huống. Ảnh giữ được độ chi tiết, sắc nét cao đặc biệt là vùng quanh mắt như lông mi, lông mày và vùng môi, mũi dù có áp dụng hiệu ứng làm đẹp da hay không. Màu sắc ảnh tươi tắn nhưng không quá đà. Tông màu ấm tạo nên làn da trắng hồng rất hợp với người châu Á. Phải công nhận rằng từ thời F1s, Oppo đã làm rất tốt với camera selfie của họ và với F5/F5 Youth, thế mạnh này tiếp tục được giữ vững.

Duy chỉ có hiệu ứng xóa phông trên camera trước là chưa tốt, còn khá giá và hơi quá đà. Oppo có lẽ nên học hỏi...Google trong việc áp dụng thuật toán "xóa phông" với các hệ thống chỉ có 1 camera như F5 Youth.

Ngoài chế độ làm đẹp, bạn có thể chụp ảnh tự sướng xoá phông (ảnh bên phải)

Tổng kết

Với cách đặt tên của Oppo, có thể hiểu F5 Youth là phiên bản với mức giá dễ chịu hơn của chiếc F5 tiêu chuẩn, hướng đến người dùng trẻ yêu thích những xu hướng mới lạ như màn hình tràn cạnh, tỷ lệ 18:9 hay camera selfie xóa phông... F5 Youth đã thể hiện ở mức "tròn vai" khi đáp ứng đều ở mức khá trở lên ở hầu hết các tiêu chí quan trọng như thiết kế, hiệu năng, pin, camera hay màn hình. Người dùng yêu thích chiếc F5 nhưng vẫn muốn tiết kiệm chi phí ở mức tối đa rất nên cân nhắc phiên bản F5 Youth với mức giá thấp hơn gần cả triệu đồng, trong khi mọi tính năng và kiểu dáng lại gần như tương đương.

ĐP

Chủ đề khác