baotieumanthau
Pearl
Trong thời gian tới, tài khoản định danh điện tử sẽ trở thành một trong những thứ không thể thiếu của mỗi công Nhân dân Việt Nam khi thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính. Vậy tài khoản định danh điện tử là gì? Sử dụng để làm gì ?
Việc đăng ký, đối soát, tạo lập và gắn danh tính điện tử với chủ thể (gồm cá nhân, tổ chức) là được gọi là định danh điện tử.
Tài khoản định danh điện tử ra đời để nhà nước quản lý thông tin cá nhân, tổ chức trên môi trường điện tử
Để quản lý hoạt động định danh và danh tính điện tử, Bộ Công an đã xây dựng một hệ thống thực hiện đăng ký, tạo lập, quản lý tài khoản định danh điện tử và thực hiện xác thực (hệ thống định danh và xác thực điện tử).
Theo giải thích tại Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP, tài khoản định danh điện tử là tập hợp gồm tên đăng nhập, mật khẩu hoặc hình thức xác thực khác tạo bởi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử.
Trong đó, thông tin được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử sẽ bao gồm các thông tin về thẻ bảo hiểm y tế, chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông, giấy phép lái xe, mã số thuế hoặc giấy tờ khác thuộc lĩnh vực quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ sau khi thống nhất với Bộ Công an.
Công dân có tài khoản định danh mức 2 có thể sử dụng thay cho CCCD
Để sử dụng tài khoản định danh điện tử có hiệu quả, Điều 13 Nghị định 59 nêu 8 nội dung sau để công dân lưu ý khi cài đặt, sử dụng tài khoản này trên môi trường điện tử:
1. Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNelD, trang thông tin định danh điện tử.
2. Tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập, để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập tài khoản và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản. Thông tin để tạo lập tài khoản do chủ thể của tài khoản cung cấp hoặc đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để tạo lập tài khoản.
4. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với công Nhân dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó.
Người dân sử dụng tài khoản định danh để khám chữa bệnh ở Hà Nội
5. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với chủ thể danh tính điện tử là công Nhân dân Việt Nam có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ căn cước công dân.
Bên cạnh đó, tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu.
6. Đối với chủ thể là người nước ngoài, việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có giá trị tương đương như việc sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của người đó đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi cần xuất trình giấy tờ.
7. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là tổ chức do người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức có giá trị chứng minh danh tính điện tử của tổ chức khi thực hiện giao dịch có yêu cầu chứng minh thông tin về tổ chức đó; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của tổ chức được đồng bộ.
8. Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản.
Tài khoản định danh điện tử là gì?
Hiện nay, để quản lý thông tin trên môi trường điện tử, Nhà nước sẽ gắn cho mỗi cá nhân, tổ chức một danh tính riêng (danh tính điện tử).Việc đăng ký, đối soát, tạo lập và gắn danh tính điện tử với chủ thể (gồm cá nhân, tổ chức) là được gọi là định danh điện tử.
Để quản lý hoạt động định danh và danh tính điện tử, Bộ Công an đã xây dựng một hệ thống thực hiện đăng ký, tạo lập, quản lý tài khoản định danh điện tử và thực hiện xác thực (hệ thống định danh và xác thực điện tử).
Theo giải thích tại Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP, tài khoản định danh điện tử là tập hợp gồm tên đăng nhập, mật khẩu hoặc hình thức xác thực khác tạo bởi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử.
Trong đó, thông tin được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử sẽ bao gồm các thông tin về thẻ bảo hiểm y tế, chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông, giấy phép lái xe, mã số thuế hoặc giấy tờ khác thuộc lĩnh vực quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ sau khi thống nhất với Bộ Công an.
Sử dụng tài khoản định danh điện tử như thế nào?
Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chip trong các giao dịch hành chính, dân sự.Để sử dụng tài khoản định danh điện tử có hiệu quả, Điều 13 Nghị định 59 nêu 8 nội dung sau để công dân lưu ý khi cài đặt, sử dụng tài khoản này trên môi trường điện tử:
1. Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNelD, trang thông tin định danh điện tử.
2. Tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập, để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập tài khoản và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản. Thông tin để tạo lập tài khoản do chủ thể của tài khoản cung cấp hoặc đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để tạo lập tài khoản.
4. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với công Nhân dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó.
5. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với chủ thể danh tính điện tử là công Nhân dân Việt Nam có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ căn cước công dân.
Bên cạnh đó, tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu.
6. Đối với chủ thể là người nước ngoài, việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có giá trị tương đương như việc sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của người đó đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi cần xuất trình giấy tờ.
7. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là tổ chức do người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức có giá trị chứng minh danh tính điện tử của tổ chức khi thực hiện giao dịch có yêu cầu chứng minh thông tin về tổ chức đó; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của tổ chức được đồng bộ.
8. Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản.