VnReview
Hà Nội

Các đơn vị đo của bức xạ

Bức xạ là các tia không nhìn thấy được và chỉ nhận biết qua các thiết bị đo. Do đó cần hiểu rõ được ý nghĩa của các đơn vị đo liều bức xạ.

các đơn vị đo phóng xạ

Sau đây là các đơn vị đo thường dùng:

1. Hoạt độ của nguồn phóng xạ: Hoạt độ của nguồn phóng xạ được xác định qua số các phân rã trong 1 giây. Đơn vị hoạt độ là Bequerel (Bq).

1Bq ứng với 1 phân rã trong 1 giây.

1Curie ( Ci ) ứng với 3,7.1010 phân rã trong 1 giây, tức là :

1Ci = 3,7.1010Bq.

2. Liều chiếu bức xạ: Liều chiếu cho biết khả năng ion hoá không khí của bức xạ tại một vị trí nào đó. Đơn vị liều chiếu là Coulomb trên kg (C/kg), là tỷ số giữa giá trị tuyệt đối tổng điện tích (coulomb) của tất cả các ion cùng dấu được tạo ra trong một thể tích nguyên tố của không khí và khối lượng của thể tích nguyên tố không khí đó ( kg ).

Đơn vị là Roentgen (R) : 1R = 2,58.10-4C/kg

3. Liều hấp thụ bức xạ: Là năng lượng do bức xạ truyền cho 1 đơn vị khối lượng vật chất.

Đơn vị liều hấp thụ là Gray (Gy)

1Gy bằng năng lượng 1 Jun truyền cho 1kg vật chất.

1Gy = 1 J/kg

Đơn vị thường dùng trước đây là rad

1rad = 0,01 Gy hay 1 Gy = 100rad

4. Liều hấp thụ tương đương:

Dtđ = Dht.Q.N

Dtđ : Liều hấp thụ

Q : Hệ số chất lượng của bức xạ . N = 1

Đơn vị liều hấp thụ; tương đương trước đây thường dùng là rem.

1Sv = 100 rem hay 1 rem = 0,01 Sv

5. Suất liều và suất liều tương đương: Suất liều là liều hấp thụ trong 1 đơn vị thời gian còn suất liều tương đương là liều tương đương trong một đơn vị thời gian.

Suất liều: Gy/sec hay rad/sec.

Suất liều tương đương: Sv/sec hay rem/sec.

Hiện nay trong các văn bản pháp quy quy định về tiêu chuẩn liều giới hạn đều sử dụng đơn vị Sv/năm, m/Sv/h, µSv/h.

Đơn vị đo liều bức xạ là Sievert (Sv). Nó thể hiện tổng năng lượng bức xạ hấp thụ bởi tế bào sống và mức độ sinh học mà nó gây ra.

1 Sv = 103 mSv = 106 µSv

Liều bức xạ tự nhiên trung bình đối với một người là từ 0,001- 0,002 Sv hoặc 1-2 mSv/ năm. Một lần chụp X quang thường phải chịu liều từ 0,2- 5Sv

Hiện nay trong các văn bản pháp quy quy định về tiêu chuẩn liều giới hạn đều sử dụng đơn vị Sv/năm, mSv/h, µSv/h.

Theo khuyến cáo của ICRP (Ủy ban quốc tế về an toàn bức xạ), giới hạn liều tối đa với công nhân không nên vượt qua 50mSv/năm. Với phụ nữ mang thai làm việc trong điều kiện bức xạ thì không quá 2 mSv/năm

Có những thiết bị đo liều nào?

Liều bức xạ được đo bằng liều kế, suất liều được đo bằng suất liều kế. Ở những nơi làm việc như nhà máy điện hạt nhân, bệnh viện, các ngành công nghiệp sử dụng tia X và những nơi làm công tác nghiên cứu, người ta phải đeo một liều kế nhỏ (giống như phù hiệu).

Một số loại liều kế đeo khi thực hiện một công việc theo thời gian ngắn cho phép đọc kết quả theo yêu cầu. Những loại khác được dùng hàng ngày, thì cần được đưa vào nơi chuyên đọc liều kế để làm công tác đánh giá, thông thường là từ 1 đến 3 tháng. Dụng cụ đo liều truyền thống dựa trên cơ sở phim được đựng trong một hộp kín sáng. Bức xạ đi qua phim đó và tạo lên hình ảnh. Bằng cách rửa phim và đo độ tối trên phim hàng tháng, thì sẽ tính được liều bức xạ mà người mang liều kế nhận được. Mỗi lần kiểm tra liều kế phải thay phim mới.

Một loại liều kế mới hơn là TLD (nhiệt huỳnh quang). Loại này nhạy hơn loại trên và có thể sử dụng lại được ngay khi đọc phim. Ở các nhà máy điện hạt nhân, các cơ sở nghiên cứu và những vùng có nguy cơ bức xạ cao, liều kế điện tử được sử dụng và có thể đọc kết quả bất cứ lúc nào.

Suất liều là liều nhận trong một đơn vị thời gian, chẳng hạn trong một giờ. Nếu liều nhận được trong 1 giờ là 0,5 mSv, thì suất liều là 0,5 mSv. Trong 2 giờ liều nhận được là 1 mSv và 6 giờ liều nhận được là 3 mSv. Nếu liều bức xạ trong một căn phòng công nhân làm việc là 0,1 mSv/h và giới hạn liều cho công nhân là 20 mSv, thì người công nhân đó phải kết thúc công việc trong 200 giờ.

A.M (tổng hợp)

Chủ đề khác