VnReview
Hà Nội

Thông số kỹ thuật tàu ngầm Kilo Việt Nam

Trong chuyến công du tới LB Nga, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã tới thị sát thị sát tàu ngầm Kilo 636 được đặt tên tàu ngầm Hà Nội vào ngày hôm qua (13/5).

Tàu ngầm lớp Kilo (Kilo class submarine) do nhà máy đóng tàu "Admiralty" ở St. Petersburg xây dựng cho Hải quân Việt Nam.

Hiện tại, chiếc tàu ngầm này đang trải qua đợt thử nghiệm trên biển ở Kaliningrad, cũng là nơi mà thủy thủ đoàn Việt Nam đang được đào tạo.

Tàu ngầm lớp Kilo

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trên boong tàu ngầm Hà Nội. Ảnh: VGP

Theo Wikipedia, "lớp Kilo" là tên định danh của NATO chỉ một loại tàu ngầm quân sự chạy bằng diesel-điện cỡ lớn được chế tạo tại Nga. Tên gọi chính thức của Nga đặt của lớp tàu ngầm này là Project 636 (Đề án 636).

Được thiết kế nhằm tiêu diệt các loại tàu ngầm, tàu nổi cũng như các phương tiên thủy của đối phương, Kilo 636 có thể hoạt động độc lập hoặc theo các yêu cầu nhiệm vụ khác nhau. Tàu ngầm lớp Kilo có thể vận hành rất êm. Dự án 636, đôi khi được Hải quân Mỹ gọi là "Lỗ Đen" vì khả năng "biến mất" của nó, được cho là một trong những loại tàu ngầm chạy bằng diesel và điện êm nhất trên thế giới.

Cũng theo Wikipedia, Trung Quốc đã đưa vào sử dụng 10 chiếc Kilo 636 từ năm 2006.

Dưới đây là thông số kỹ thuật của tàu ngầm Kilo 636, theo Wikipedia. Lưu ý là có vài điểm khác nhau của lớp Kilo, và những chi tiết kỹ thuật này có thể không đúng hết cho tất cả các phiên bản khác nhau. Những số liệu sau đây chỉ là ước tính.

Lượng choán nước:

• 2,300-2,350 tấn khi nổi

• 3,000-4,000 tấn khi lặn

Kích thước:

• Dài: 73,8 m

• Ngang: 9,9 mét

• Mớn nước: 6,3 mét

Tốc độ tối đa:

• 10-12 hải lý nổi

• 19 hải lý/h khi lặn

Tầm hoạt động

• Khi được thông hơi (ở tốc độ tiết kiệm 7 hải lý/h): 7.500 hải lý

• Khi lặn liên tục (ở tốc độ tiết kiệm): 400 hải lý

Sức đẩy: Diesel-điện 5900 mã lực (4400 kW)

Độ sâu tối đa: 300 mét (hoạt động ở độ sâu 240-250 mét)

• Độ sâu hoạt động thông thường: 250m

• Độ sâu hoạt động với kính tiềm vọng: 17,5m

• Dự trữ hành trình 45 ngày

Vũ khí

• Phòng không: 8 Tên lửa (phóng từ mặt nước) SA-N-8 Gremlin hoặc SA-N-10 Gimlet[3] (tàu ngầm xuất khẩu có thể không được trang bị bởi vũ khí phòng không)

• Sáu ống phóng ngư lôi 533 mm với 18 53-65 ASuW, TEST 71/76 ASW hoặc VA-111 Shkval "tên lửa ngầm", hoặc rải 24 mìn DM-1. Trên Kilo 636 cải tiến các ống phóng này còn được sử dụng phóng tên lửa đối hạm 3M-54 Klub và tên lửa hành trình tấn công đối đất 3M-14E.

Cơ số vũ khí: 4 tên lửa/18 ngư lôi/24 mìn.

Thủy thủ đoàn: 52 (trong đó có 13 sĩ quan).

Giá mỗi chiếc là 200 - 300 triệu USD tùy từng cấu hình (Trung Quốc trả khoảng 1,5 - 2 tỷ USD cho 8 tàu ngầm Project 636 lớp Kilo).

Tuấn Nghĩa

Chủ đề khác