VnReview
Hà Nội

Cách hoạt động của một chiếc máy ATM

Máy ATM là thiết bị giao dịch ngân hàng tự động với khách hàng, vừa giúp bảo quản tiền mặt vừa giúp khách hàng có thể rút tiền dễ dàng. Vậy chiếc máy ATM hoạt động thế nào?

Máy ATM (Automatic Teller Machine hay Automated Teller Machine), là một thiết bị ngân hàng giao dịch tự động với khách hàng, thực hiện việc nhận dạng khách hàng thông qua thẻ ATM, giúp khách hàng kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ.

Chức năng chính của máy ATM khi được phát minh là dùng để rút tiền mặt đã được các ngân hàng chứa sẵn trong máy.

Theo sự phát triển qua thời gian, máy ATM hiện nay còn có các chức năng chuyển khoản trong và cùng hệ thống, truy vấn số dư, kiểm tra vấn tin số dư… Sự phát triển này sẽ giúp khách hàng thuận tiện hơn trong cuộc sống hàng ngày cũng nhưtiết kiệm được nhiều thời gian.

Cách thức hoạt động của máy ATM

Bên trong một chiếc máy ATM nặng hàng trăm kg, có rất nhiều bộ phận, từ bộ đầu đọc thẻ kết nối so sánh dữ liệu với ngân hàng cho tới các hộc đựng tiền (tối đa 3000 tờ tiền), băng chuyền và những cảm biến để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bao giờ nhận được bất cứ một tờ tiền dư nào.

Máy ATM đơn giản là một trạm thu nhận dữ liệu với hai thiết bị đầu vào và bốn thiết bị đầu ra. Giống như bất kỳ trạm thu nhận dữ liệu nào khác, máy ATM phải kết nối với một máy chủ (bộ xử lý chủ) và chuyển thông tin qua máy chủ này. Máy chủ này tương tự nhưmột thiết bị cung cấp dịch vụ mạng (Internet Service Provider - ISP) ở chỗ nó là cổng vào mà qua đó tất cả các mạng lưới ATM khác nhau trở nên có thể sử dụng được đối với chủ thẻ (người muốn rút tiền).

Hầu hết các máy chủ đều có thể kết nối được với các máy ATM thuê đường dây hoặc các máy ATM quay số. Các máy thuê đường dây nối trực tiếp với máy chủ qua một đường dây điện thoại riêng gồm 4 dây, điểm nối điểm. Các máy ATM quay số nối với máy chủ qua một đường dây điện thoại thường sử dụng một modem và một số điện thoại miễn phí, hoặc thông qua một ISP sử dụng số điện thoại địa phương qua một modem.

Máy ATM thuê đường dây riêng thích hợp đối với các điểm giao dịch số lượng lớn vì khả năng giao dịch nhanh và máy ATM quay số thích hợp với các điểm bán lẻ nơi mà chi phí là một yếu tố quan trọng hơn là tốc độ giao dịch. Chi phí ban đầu cho một máy quay số chỉ chưa bằng một nửa chi phí ban đầu cho một máy thuê đường dây. Các chi phí hoạt động hàng tháng của một máy quay số chỉ là một phần nhỏ so với chi phí hoạt động của một máy thuê đường dây.

Máy chủ có thể do một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính sở hữu, hoặc có thể do một nhà cung cấp dịch vụ độc lập sở hữu. Máy chủ do ngân hàng sở hữu thường chỉ phục vụ các máy ATM của ngân hàng, trong khi đó máy chủ độc lập phục vụ cho của những đơn vị chấp nhận thẻ.

Cấu tạo của máy ATM

Máy ATM có hai thiết bị đầu vào:

- Bộ phận đọc thẻ: Bộ phận này nắm bắt thông tin về tài khoản được lưu giữ trên dải băng từ ở mặt sau của thẻ ATM, thẻ nợ hoặc thẻ tín dụng. Máy chủ sử dụng thông tin này truyền gửi giao dịch cho ngân hàng của chủ thẻ.

- Bàn phím: Bàn phím khiến chủ thẻ có thể cho ngân hàng biết loại giao dịch nào được yêu cầu (rút tiền, vấn tin số dư...) và với số lượng bao nhiêu. Về phía mình, ngân hàng yêu cầu số PIN (mã số riêng) của chủ thẻ để kiểm tra. Luật Liên bang Hoa Kỳ quy định rằng nhóm số PIN được gửi cho máy chủ dưới dạng mật mã.

Máy ATM có bốn thiết bị đầu ra:

- Speaker: Speaker đưa ra cho chủ thẻ thông tin phản hồi bằng giọng nói khi phím được bấm.

- Màn hình hiển thị: Màn hình hiển thị đưa ra lời nhắc cho chủ thẻ theo từng bước của quá trình giao dịch. Các máy ATM thuê đường dây thường sử dụng màn hình đen trắng hoặc màn hình màu chân không. Máy ATM quay số thường sử dụng màn hình đen trắng hoặc màn hình màu tinh thể lỏng.

- In hóa đơn: Bộ phận in hóa đơn cung cấp cho chủ thẻ hóa đơn in trên giấy của giao dịch.

- Bộ phận trả tiền: Phần quan trọng nhất của một máy ATM là cơchế trả tiền và cơchế an toàn. Toàn bộ phần đáy của hầu hết các máy ATM nhỏ là một két sắt để đựng tiền.

Cơ chế trả tiền có một mắt điện tử để đếm mỗi tờ giấy bạc khi nó ra khỏi máy trả tiền. Tổng số tờ giấy bạc và tất cả các thông tin liên quan đến một giao dịch cụ thể được ghi vào một cuốn sổ. Cuốn sổ thông tin này được in ra định kỳ và bản in trên giấy được chủ sở hữu máy ATM lưu giữ trong vòng hai năm. Bất cứ khi nào một chủ thẻ có tranh chấp về một giao dịch, anh ta có thể yêu cầu bản in chỉ ra giao dịch, và sau đó tiếp xúc với bên sở hữu máy chủ. Nếu nơi nào không cung cấp bản in từ cuốn sổ, chủ thẻ cần phải thông báo cho ngân hàng hoặc định chế phát hành thẻ biết và điền vào một mẫu đơn và mẫu đơn này sẽ được fax cho bên sở hữu máy chủ. Trách nhiệm giải quyết tranh chấp thuộc về bên sở hữu máy chủ.

Bên cạnh mắt điện tử để đếm từng tờ giấy bạc, cơ chế trả tiền cũng có một bộ phận cảm biến để đánh giá độ dày của mỗi tờ tiền. Nếu hai tờ tiền bị kẹt với nhau, khi đó thay vì được trả ra cho chủ thẻ, tờ tiền này được chuyển vào một thùng loại bỏ ở trong máy. Máy cũng sẽ làm tương tự đối với các tờ tiền bị sờn, rách, bị gấp.

Số lượng tờ giấy bạc bị loại bỏ cũng được ghi lại, vì thế chủ sở hữu máy có thể biết được chất lượng của những tờ giấy bạc được xếp vào trong máy. Một tỷ lệ loại bỏ cao sẽ cho thấy các tờ tiền hoặc cơ chế trả tiền có vấn đề.

Thanh toán tiền

Khi một chủ thẻ muốn thực hiện một giao dịch ATM, anh ta nhập vào những thông tin cần thiết thông qua bộ phận đọc thẻ và bàn phím. Máy ATM gửi thông tin này cho máy chủ, máy chủ sẽ truyền yêu cầu giao dịch đến ngân hàng hoặc định chế phát hành thẻ của chủ thẻ. Nếu chủ thẻ yêu cầu tiền mặt, máy chủ tạo ra một giao dịch chuyển tiền điện tử từ tài khoản của khách hàng sang tài khoản của bên sở hữu máy chủ. Khi tiền đã được chuyển đến tài khoản tại ngân hàng của bên sở hữu máy chủ, máy chủ gửi một mã số chấp thuận cho máy ATM ra lệnh cho máy trả tiền. Sau đó qua trung tâm thanh toán bù trừ, máy chủ thực hiện chuyển tiền của chủ thẻ sang tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ thông thường là vào ngày làm việc hôm sau. Bằng cách này, đơn vị chấp nhận thẻ được hoàn lại tất cả số tiền mà máy ATM đã trả.

Sau khi xác định đúng mã pin của chiếc thẻ đúng với thông tin ngân hàng, tiền sẽ được bánh răng cuốn ra khỏi xấp tiền bằng ma sát hoặc chân không. Sau đó, tờ tiền sẽ được đưa lên hệ thống đai truyền, đi qua cảm biến đếm để đảm bảo chỉ có 1 tờ đi qua. Mỗi giây, bộ cảm biến của ATM có thể xác định được 5 tờ tiền đi qua.

Các giao dịch thanh toán bù trừ tự động (ACH)

"ACH" là từ viết tắt của giao dịch thanh toán bù trừ tự động. Đây là một thuật ngữ đặc thù của ngân hàng. Nó có nghĩa là một cá nhân hoặc một doanh nghiệp ủy quyền cho cá nhân hoặc doanh nghiệp khác rút tiền trên một tài khoản. Đối với các trung tâm sức khỏe và các doanh nghiệp, việc trả một khoản phí hội viên hàng tháng từ tài khoản hội viên qua ACH là một việc làm rất phổ biến, và nhiều doanh nghiệp nhỏ sử dụng ACH để cung ứng tiền điện tử cho thanh toán séc.

Nhưvậy, khi bạn yêu cầu tiền mặt, tiền sẽ được chuyển điện tử từ tài khoản của bạn sang tài khoản của người sở hữu máy chủ và sang tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ.

Vấn đề bảo mật máy ATM và những lời khuyên

Rất nhiều ngân hàng yêu cầu khách hàng chọn mã số riêng của mình (số PIN). Visa đưa ra một số lời khuyên đối với việc sử dụng số PIN như sau:

- Đừng viết ra số PIN của bạn. Nếu bạn phải viết ra số PIN, không nên cất nó ở trong ví.

- Tạo số PIN bằng một dãy chữ hoặc số mà bạn có thể dễ dàng nhớ, nhưng số PIN này không được liên quan đến bạn một cách quá dễ dàng.

- Tránh sử dụng ngày sinh, chữ đầu tiên của tên, số nhà hoặc số điện thoại.

Visa cũng khuyến cáo những điều cần lưu ý để sử dụng máy ATM an toàn:

- Cất thẻ ATM của bạn trong ví nơi mà thẻ sẽ không bị cào xước hoặc bị cong.

- Hãy lấy thẻ của bạn ra trước khi bạn đến gần máy ATM. Bạn dễ có khả năng bị tấn công hơn nếu bạn đang đứng trước máy ATM và lóng ngóng lục tìm thẻ trong ví.

- Đứng trực diện với bàn phím của máy ATM khi gõ mã số của bạn. Điều này hạn chế được việc có ai đó đang đứng đợi sử dụng máy ATM nhìn thấy những thông tin cá nhân của bạn.

- Sau khi kết thúc giao dich, hãy cầm theo hóa đơn, thẻ và tiền của bạn. Không nên đứng trước máy ATM để đếm tiền.

- Nếu có ai đó hoặc có điều gì khiến bạn thấy bất ổn, hãy hủy bỏ giao dịch và rời khỏi máy ngay. Hãy liên hệ với ngân hàng để chắc chắn rằng giao dịch đã được hủy bỏ và cảnh báo cho họ biết về bất kỳ kẻ tình nghi nào.

Vì lý do an toàn, người sử dụng máy ATM nên tìm đến máy ATM nằm ở nơi công cộng được thắp sáng.;

ATM cho người khiếm thị

Một vài công ty lớn trên thế giới đang quảng cáo loại máy ATM dành cho người khiếm thị. Những máy ATM này sẽ được đặt ở các ki-ốt chứ không phải ở các ngân hàng. Trong vài năm qua, bàn phím của máy ATM đã được trang bị thêm ký tự Braille dành cho người khiếm thị.

Sự cải tiến về mặt kỹ thuật này bao gồm cả việc máy sẽ nhắc khách hàng bằng giọng nói về thẻ, số PIN của họ và về loại giao dịch nào họ muốn thực hiện.

Theo Tin học ngân hàng

Chủ đề khác