VnReview
Hà Nội

Lịch sử của các mẫu flagship đình đám (phần 2): Samsung

Khi nói đến Android, chúng ta không thể không nhắc đến Samsung, một trong những hãng điện thoại Android lớn nhất thế giới hiện nay và là đối thủ đáng gờm của các hãng điện thoại khác. Trong bài viết này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu xem Samsung đã bắt đầu như thế nào để có thể chiếm ngôi vị số 1 như bây giờ?

Mặc dù sự cạnh tranh đang ngày càng khó khăn, thế nhưng Samsung vẫn đứng đầu bảng xếp hạng về doanh số bán hàng trên toàn cầu của Q3/2014 với hơn 23% thị phần smartphone trên toàn thế giới. Sự thành công của hãng điện tử Hàn Quốc này đến từ dòng sản phẩm Galaxy với hơn 50 sản phẩm khác nhau từ smartphone, phablet, tablet, đồng hồ, máy ảnh hay bất cứ thứ gì khác mà bạn có thể tưởng tượng được. Samsung hiện diện ở khắp mọi nơi và bạn có thể dễ dàng bắt gặp những người đang dùng thiết bị của Samsung khi ra đường, đặc biệt là các dòng sản phẩm cao cấp như Galaxy S hay Galaxy Note.

Điện thoại Galaxy

Mọi thứ bắt đầu vào một ngày của tháng 6 năm 2009, khi thiết bị Samsung Galaxy đầu tiên được ra mắt. Samsung đã trễ mất hơn 1 năm để có thể giới thiệu sản phẩm Android đầu tiên của mình so với các nhà sản xuất khác như HTC hay Motorola.;Samsung Galaxy i7500 là một chiếc smartphone hỗ trợ mạng 3.5G, được trang bị màn hình 3.2 inch độ phân giải 320 x 480 pixel và sử dụng công nghệ AMOLED. Máy được hỗ trợ bởi chip xử lý ARM 11 528 MHz với 128 MB RAM. Thiết bị này cũng có bộ nhớ trong 8 GB và hỗ trợ thẻ nhớ microSD. Máy còn có camera sau 5 MP và các kết nối khác như Bluetooth, Wi-Fi hay GPS. Cũng giống như các thiết bị Android thời sơ khai, máy có khá nhiều phím cứng bao gồm cụm phím điều hướng 4 chiều hay nút nghe và ngắt cuộc gọi.

Samsung Galaxy i7500 chạy Android 1.5 Cupcake khi bán ra, ngay sau đó là Android 1.6. Samsung đã bị chỉ trích vì đã không nâng cấp sản phẩm của mình lên phiên bản mới hơn.

Chiếc Galaxy thứ 2 của Samsung được ra mắt vào tháng 3/2010 và đó là Galaxy S, dòng Galaxy mở đầu cho sự thành công của của hãng điện tử Hàn Quốc. Thiết bị này đã có rất nhiều biến thể dành cho các thị trường khác nhau và những nhà mạng nội địa bao gồm Samsung Epic, Samsung Captivate hay Samsung Vibrant. Phiên bản quốc tế (tên mã GT-I9000) sử dụng chip Samsung Exynos 3 đơn nhân với tốc độ 1 GHz và GPU PowerVR SGX 540. Samsung quyết định trang bị bộ nhớ RAM 512 MB và dung lượng bộ nhớ trong từ 8 đến 16 GB. Một điểm nhấn ấn tượng nhất cho Galaxy S đó là màn hình 4 inch 480 x 800 pixel với công nghệ Super AMOLED. Galaxy S trở thành chiếc smartphone mỏng nhất trên thị trường khi bán ra với độ dày chỉ 9,9 mm.

Galaxy S chạy Android 2.1 khi ra mắt với giao diện TouchWiz 3.0. Samsung đã phát hành 2 bản cập nhật Android lớn cho sản phẩm này đó là Android 2.2 Froyo và Android 2.3 Gingerbread. Giao diện TouchWiz cung cấp người dùng khả năng tùy biến khá cao. Do sự nặng nề của giao diện, do đó Samsung đã quyết định không nâng cấp Android 4.0 ICS cho sản phẩm này. Tuy nhiên, phiên bản Hàn Quốc của Galaxy S khá may mắn khi nhận được một bản cập nhật mang một số tính năng được port từ TouchWiz 4.0 như tính năng mở khóa bằng khuôn mặt, …. Tại thời điểm ra mắt, Galaxy S đã được xem là một lựa chọn hoàn hảo thay thế cho Sony Ericsson Xperia X10, HTC Desire hay Google Nexus One, và thậm chí là cả iPhone của Apple hay HTC HD2. Samsung đã bán được hơn 25 triệu thiết bị, xếp thứ 10 trên danh sách smartphone bán chạy nhất mọi thời đại.

Phiên bản thừa kế của Galaxy S được phát hành vào tháng 5/2011. Nó mang tên Samsung Galaxy SII. Cấu hình của thiết bị khá nổi bật với chip xử lý lõi kép Exynos 4 1.2 GHz của Samsung. Một số biến thể khác thì chạy chip TI-OMAP 4430 hoặc Snapdragon S3 APQ8060. Ngoài CPU mạnh mẽ, Samsung còn trang bị cho Galaxy SII bộ nhớ RAM 1 GB, màn hình 4.3 inch Super AMOLED Plus và camera sau 8 MP. Đây là một trong số những smartphone đầu tiên hỗ trợ công nghệ MHL và USB OTG. Chỉ vài ngày sau khi ra mắt, Samsung đã nhận được hơn 3 triệu đơn đặt hàng dành cho chiếc điện thoại này.

Galaxy SII chạy Android 2.3 với giao diện TouchWiz 4.0, máy được cập nhật lên Android 4.0.3 vài tháng sau đó và bản cập nhật cuối cùng đó là Android 4.1.2 Jelly Bean với nhiều tính năng thông minh như Direct Call, Pop-up Play, Smart Stay và Easy Mode. Samsung cũng ra mắt rất nhiều biến thể của Galaxy SII như Galaxy R với CPU NVIDIA Tegra 2 cùng rất nhiều mẫu Galaxy "na ná nhau" như Galaxy W, Galaxy Ace Plus và ngay cả các thiết bị Nexus như Nexus S hay Galaxy Nexus.

Galaxy SII đã nhận giải thưởng "smartphone của năm" tại triển lãm MWC năm 2012. Galaxy SII cũng được xếp vào Top 10 smartphone bán chạy nhất mọi thời đại với hơn 40 triệu thiết bị đã bán ra.


Nexus S

Trước khi đến với các thế hệ Galaxy S tiếp theo, chúng ta cũng không thể quên về những thiết bị Nexus đã được Samsung sản xuất dành cho Google, đầu tiên đó là Nexus S. Thiết bị được phát hành vào tháng 12/2010. Nexus S chạy Android 2.3 và nó cũng là thiết bị đầu tiên hỗ trợ công nghệ NFC trong cả phần cứng lẫn phần mềm. Nexus S được trang bị bộ nhớ 16 GB và không được trang bị thẻ microSD, không giống như Galaxy S, Nexus S được cập nhật lên Android 4.0.4 và cuối cùng là Android 4.1.2.


Galaxy Nexus

Chiếc Nexus tiếp theo đó là Galaxy Nexus ra mắt vào ngày 17/11/2011. Galaxy Nexus được trang bị chip xử lý TI OMAP 4460 2 nhân 1.2 GHz với GPU PowerVR SGX450. Cấu hình Galaxy Nexus khá tốt với 1 GB RAM và bộ nhớ trong 16/32 GB. Màn hình 4.65 inch HD với công nghệ Super AMOLED, camera sau 5 MP, Galaxy Nexus không có bất kỳ nút bấm vật lý nào ở mặt trước mà thay vào đó thì nó đã được tích hợp trên màn hình.

Galaxy Nexus là thiết bị đầu tiên chạy Android 4.0 và phiên bản cuối cùng được cập nhật là Android 4.3, không được nâng cấp lên Android 4.4 (có thể là do driver không tương thích do Texas Instrumental – công ty cung cấp vi xử lý cho chiếc Galaxy Nexus này đã không còn hỗ trợ cho các loại chip di động này nữa).

Samsung Galaxy SIII

"Cảm hứng từ thiên nhiên" là câu khẩu hiệu cho một trong những thiết bị thành công nhất mọi thời đại, đó là Galaxy SIII. Galaxy SIII được ra mắt ngày 29/5/2012. Chiếc máy được trang bị màn hình 4.8 inch HD Super AMOLED với tấm kính Gorilla Glass II. Giống với các model trước đó, SIII được phát hành với 2 phiên bản: 1 phiên bản với chip Samsung Exynos 4 và 1 phiên bản dùng chip Snapdragon S4 MSM8960.

Phiên bản được bán tại Việt Nam sử dụng chip Samsung Exynos 4 4 nhân 1.4 GHz và GPU Mali-400, trong khi phiên bản nội địa chỉ chạy chip Snapdragon S3 2 nhân 1.5 Ghz. Với phiên bản quốc tế, Samsung chỉ trang bị bộ nhớ RAM 1GB, đó là một vấn đề lớn trong việc cập nhật Android 4.4 cho thiết bị này vì giao diện TouchWiz của Samsung khá nặng. Một số biến thể tại Hàn Quốc với mạng LTE được trang bị 2 GB RAM và đã được nhận bản cập nhật Android 4.4 chính thức một cách bình thường.

Giống với câu khẩu hiệu của mình, Samsung đã tích hợp khá nhiều các yếu tố tương tác vào giao diện Galaxy SIII với hiệu ứng gợn nước trên màn hình khóa cùng các hiệu ứng lạ mắt khác. Samsung cũng hỗ trợ S-Voice, một tính năng khá giống với Siri của Apple. Galaxy SIII nằm trong danh sách các thiết bị bán chạy nhất với hơn 60 triệu thiết bị được bán ra.

Chưa đầy 1 năm sau ngày phát hành Galaxy SIII, Samsung ra mắt Galaxy S4 vào ngày 14/3/2013. Trong khi phiên bản nâng cấp từ Galaxy SII lên Galaxy SIII được thay đổi khá nhiều thì từ Galaxy SIII lên Galaxy S4, Samsung hầu như vẫn giữ nguyên thiết kế của Galaxy SIII mặc dù sự kiện ra mắt được tổ chức khá hoành tráng. Galaxy S4 cũng bao gồm 2 phiên bản: 1 với chip Exynos 5 5410 8 nhân (GPU PowerVR SGX544), và 1 với chip Snapdragon 600 (GPU Adreno 320).

Tất cả các phiên bản chạy chip Snapdragon đều hỗ trợ kết nối LTE, còn phiên bản chip Exynos thì còn bỏ ngỏ. Galaxy S4 có 2 GB RAM với bộ nhớ trong 16/32 GB cùng màn hình rực rỡ hơn với kích thước 5 inch độ phân giải Full HD, ngoài màn hình thì camera sau cũng đã được tăng cường độ phân giải để trải nghiệm chụp ảnh được hoàn hảo nhất.

Galaxy S4 được bán ra với Android 4.2.2 kèm giao diện TouchWiz Nature UX. Cùng với Galaxy S4 thì Samsung khá chú trọng với các tính năng thông minh như Smart Scroll giúp theo dõi ánh mắt. Samsung đã bắt đầu quan tâm đến việc cập nhật Android mới cho Galaxy S4 với Android 4.4 là phiên bản mới nhất và Android 5.0 Lollipop thì mới vừa được phát hành vài tuần trước.

Galaxy S4 cũng là chiếc Galaxy đầu tiên có phiên bản Google Play Edition, chạy phiên bản ROM gốc và được hỗ trợ trực tiếp từ Google. Dù cho việc một số người dùng chỉ trích rằng Samsung đã nhồi nhét quá nhiều ứng dụng và tính năng vào Galaxy S4, nhưng chiếc điện thoại này vẫn được xem là chiếc Android có doanh số tốt nhất của Samsung với 80 triệu thiết bị được bán ra.

Và chiếc Galaxy S mới nhất của Samsung đó là Galaxy S5. Lần này, Samsung đã tích hợp khả năng chống bụi và chống nước với tiêu chuẩn IP67. Galaxy S5 cũng được trang bị một số tính năng bảo mật mới như cảm biến đọc vân tay, cảm biến đo nhịp tim cũng như chế độ riêng tư. Galaxy S5 được giới thiệu tại MWC 2014. Máy có 3 phiên bản: 1 chạy chip Exynos 5 5422 8 nhân (GPU Mali T628MP6), 1 chạy chip Snapdragon 801 (Adreno 330) cho phiên bản LTE và 1 phiên bản LTE-A chạy chip Snapdragon 805, RAM 2GB và camera sau 16 MP. Riêng bản LTE-A thì có màn hình 2K còn phiên bản thường có độ phân giải Full HD trên màn hình 5.1 inch.

Giao diện của Galaxy S5 được thiết kế phẳng hơn do một vài sự cố đến từ một thỏa thuận đến từ Google, trong đó một công ty mang tên Mountain View đã yêu cầu Samsung phải thiết kế một giao diện tuân theo một thiết kế được lấy cảm hứng từ Android nhiều hơn. Chiếc máy bán ra chạy Android 4.4 và vừa mới cập nhật lên Android 5.0 cách đây không lâu.

Ngoài Galaxy S, dòng sản phẩm khác cũng rất thành công của Samsung không thể không kể đến đó là Galaxy Note, dưới đây là sợ lược lịch sử của dòng sản phẩm phablet rất thành công này.

Samsung Galaxy Note

Chiếc phablet đầu tiên (từ ghép giữa phone và tablet) được phát hành tại IFA năm 2011. Galaxy Note thế hệ đầu tiên có màn hình cực kỳ lớn vào thời điểm đó với kích thước 5.3 inch cùng độ phân giải HD và công nghệ Super AMOLED. Điểm đặc biệt của chiếc phablet này đó là bút cảm ứng S Pen, đúng với tên gọi của chiếc điện thoại là "Note" (Ghi chú). Cũng giống như Galaxy S, Galaxy Note được phát hành với 2 phiên bản chạy chip Exynos và Qualcomm. Phiên bản Exynos 4210 chứa một CPU với 2 nhân xử lý tốc độ 1.4 GHz và GPU Mali 400 MP, trong khi bản Qualcomm sử dụng CPU Scorpion 2 nhân 1.5 GHz và GPU Adreno 220.

Bên cạnh đó, thiết bị có kết nối LTE, bộ nhớ RAM 1GB và bộ nhớ trong 16/32 GB, hỗ trợ thẻ nhớ microSD. Galaxy Note khi bán ra chạy Android 2.3 với giao diện TouchWiz, và sau đó thì được nâng cấp lên Android 4.0 và Android 4.1. Samsung đã thêm vào Galaxy Note rất nhiều tính năng để tận dụng hết khả năng mà chiếc bút S Pen mang lại như chế độ nhận dạng chữ viết tay. Chiếc phablet này đã có vòng đời khá thành công khi hãng đã bán được 10 triệu sản phẩm trong năm 2012.

Galaxy Note II

Thế hệ Galaxy Note tiếp theo đó là Galaxy Note II, và nó đã thành công hơn thế hệ cũ. Ra mắt vào 29/8/2012 và bán ra vài tháng sau đó. Galaxy Note II được trang bị màn hình lớn 5.5 inch cùng cấu hình được cập nhật tương tự như Galaxy SIII. Galaxy Note II có chip xử lý Exynos 4 4412 4 nhân 1.6 GHz với GPU Mali 400. Bộ nhớ RAM được Samsung nâng lên gấp đôi. Bút S Pen cũng được nâng cấp với hàng loạt tính năng mới.

Note II khi bán ra chạy Android 4.1.2 và phiên bản mới nhất hiện tại là Android 4.4.2. Samsung đang có kế hoạch cập nhật sản phẩm này lên Android 5.0 Lollipop. Galaxy Note II đã bán được hơn 40 triệu sản phẩm trên toàn thế giới.

Galaxy Note 3

Thế hệ thứ ba của dòng Galaxy Note được giới thiệu vào năm 2013, và đây là mẫu smartphone đầu tiên của 3 GB RAM. Với Galaxy Note 3, Samsung đã sử dụng độ phân giải Full HD cho chiếc phablet của mình, Note 3 có kích cỡ màn hình 5.7 inch với công nghệ Super AMOLED, dù cho kích thước có lớn hơn nhưng chiếc máy vẫn giữ được kiểu dáng mỏng nhẹ của người tiền nhiệm. Máy ảnh sau có độ phân giải 13 MP và đèn flash được cải thiện, bút S Pen cũng được nâng cấp. Phiên bản chạy chip Snapdragon 800 có tên mã N9005 còn phiên bản chạy chip Exynos 5420 8 nhân có tên mã N9000. Galaxy Note 3 cũng là smartphone đầu tiên có cổng kết nối microUSB 3.0 giúp truyền tải dữ liệu nhanh chóng hơn. Thiết bị chạy Android 4.3 khi bán ra với giao diện TouchWiz Nature UX 2.5. Hiện tại thì Galaxy Note 3 vẫn đang trong quá trình cập nhật Android 5.0 Lollipop.

Samsung cũng phát hành một phiên bản rút gọn nhẹ khác của Note 3 mang tên Galaxy Note 3 Neo. Cấu hình của Note 3 Neo không được rút quá mạnh tay với màn hình 5.5 inch Super AMOLED, 2 GB RAM và 16/32 GB bộ nhớ trong. Note 3 Neo bao gồm 1 phiên bản chạy chip Exynos 5260 6 nhân (Mali T624MP6) hoặc Snapdragon 4 nhân 1.6 GHz với GPU Adreno 305. Note 3 Neo cũng sẽ sớm được cập nhật lên Android 5.0.

Đánh giá Samsung Galaxy Note 4

Galaxy Note 4

Chiếc phablet cao cấp mới nhất của Samsung đó là Galaxy Note 4, được ra mắt vào tháng 9/2014. Galaxy Note 4 được trang bị màn hình 5.7 inch độ phân giải 2K, RAM 3 GB, bộ nhớ trong 32 GB, camera sau 16 MP cùng với chip xử lý Exynos mạnh mẽ hoặc Snapdragon của Qualcomm. Vẫn như truyền thống, Galaxy Note 4 có nhiều biến thể khác nhau cho các thị trường khác nhau, một bản với chio Exynos 5433 8 nhân 1.9 GHz cùng GPU Mali T760, một bản chạy chip Snapdragon 805 với 4 nhân 2.7 GHz và GPU Adreno 420.

Galaxy Note 4 cũng là chiếc Galaxy Note đầu tiên được trang bị tính năng chống rung quang học cho camera chính. Chiếc máy bán ra với hệ điều hành Android 4.4 đi kèm giao diện TouchWiz Nature UX 3.0, dự kiến sẽ được nâng cấp lên Android 5.0 Lollipop nhưng chưa rõ thời điểm cụ thể.

Galaxy Note Edge

Ngoài ra, đáng chú ý trong dòng Note là sự xuất hiện của Galaxy Note Edge, một biến thể màn hình cong (ở viền) của Galaxy Note 4 và được ra mắt cùng thời điểm với Note 4.

Máy tính bảng


Samsung Galaxy Note 8.0


Samsung Galaxy Note 10.1

Không chỉ điện thoại hay phablet, Samsung còn khá nhiều dòng sản phẩm cao cấp khác, điển hình trong số đó là những chiếc tablet. Vào tháng 2/2013, Samsung đã công bố 2 chiếc tablet mới: Samsung Galaxy Note 8.0Galaxy Note 10.1, cả 2 đều được trang bị chip xử lý 4 nhân "cây nhà lá vườn" Exynos 4412. Tuy vậy thì Galaxy Note 10.1 lại có xung nhịp chip thấp hơn, đó là 1.4 GHz so với 1.6 GHz trên Galaxy Note 8.0. Các thông số còn lại thì đều giống nhau bao gồm RAM 2 GB, bộ nhớ 16 hoặc 32 GB, máy ảnh chính 5 MP và màn hình 1280 x 800 pixel. Cả 2 đều chạy Android 4.1.2 khi bán ra và có thể nâng cấp lên Android 4.4.2.

Samsung cũng có một phiên bản nâng cấp của Galaxy Note 10.1 trong năm 2014 với tên gọi Galaxy Note 10.1 (2014 Edition). Đây là mẫu tablet cao cấp với chip xử lý 8 nhân Exynos 5420 xung nhịp 1.9 GHz (cho bản Wi-Fi/3G hoặc Wi-Fi) hoặc Snapdragon 800 4 nhân 2.3 GHz (cho bản 4G LTE).

Samsung đã trang bị cho Galaxy Note 10.1 2014 bộ nhớ RAM 3 GB, cũng như cho phép lựa chọn bộ nhớ trong từ 16, 32 hoặc 64 GB. Màn hình của máy dùng công nghệ Super Clear PLS TFT với độ phân giải 2560 x 1600 pixel cho chất lượng hiển thị tuyệt vời. Máy được bán ra với Android 4.3 và giao diện TouchWiz Nature UX 2.5 và đang trong quá trình cập nhật Android 5.0.

Vào đầu năm 2014, Samsung cũng đã có thêm một con "quái vật" thực sự của mình đó là chiếc tablet khổng lồ Galaxy Note Pro 12.2 với các tính năng mạnh mẽ như màn hình 12.2 inch 2560 x 1600 pixel, đi kèm với bút S Pen và bộ vi xử lý cao cấp. Tùy thuộc vào các phiên bản với các kết nối khác nhau, Galaxy Note Pro 12.2 được trang bị chip xử lý Exynos 5420 cho bản Wi-Fi hoặc Snapdragon 800 cho bản 4G LTE đi kèm với 3 GB RAM và bộ lưu trữ 32/64 GB. Mọi thứ đều được cấp nguồn bởi một cục pin 9500 mAh cho thời gian sử dụng rất ấn tượng. Galaxy Note Pro 12.2 chạy Android 4.4 khi bán ra và sẽ sớm được cập nhật lên Android 5.0.

Như bạn có thể thấy thông qua một loạt các sản phẩm mà bài viết đã tổng hợp lại, Samsung đã phải ra mắt khá nhiều sản phẩm với rất nhiều sự cố gắng để có thể giành được vị trí hàng đầu như hiện nay. Samsung cũng đã trở thành một thương hiệu dễ dàng biết đến nhất trong thế giới Android.

Bài viết về những chiếc flagship của Samsung xin kết thúc tại đây và sẽ tiếp tục phần 3 với một thương hiệu đến từ Mỹ, đó là Motorola. Cảm ơn bạn vì đã đọc bài này và hẹn gặp lại trong phần kế tiếp.

Phúc Thịnh

Theo xda-developers

Chủ đề khác