VnReview
Hà Nội

Sự tiến hóa của các đời iPhone

Trước sự kiện iPhone 5 ra mắt, hãy cùng điểm lại quá trình tiến hóa của các đời iPhone từ khi ra mắt lần đầu tiên vào năm 2007.

iPhone đầu tiên của Apple đã chính thức ra mắt vào ngày 9/1/2007 và được bán ra thị trường sau đó hơn 5 tháng. iPhone đời thứ 5 sẽ được Apple giới thiệu tại Mỹ vào ngày 4/10 (theo giờ Việt Nam là sáng sớm ngày 5/10) cùng với hệ điều hành iOS 5.0.

Đến thời điểm này, điện thoại iPhone đã trải qua 4 thế hệ và mẫu iPhone ra mắt ngày mai sẽ là thế hệ thứ 5. Mỗi thế hệ iPhone ra mắt cùng với một phiên bản mới của hệ điều hành iOS (trước đây gọi là iPhone OS). 4 thế hệ iPhone đầu tiên đều dùng màn hình cảm ứng điện rung 3.5-inch. Tuy nhiên, mỗi thế hệ đều có những nâng cấp đáng kể. So với đời đầu, iPhone 3G có thêm tính năng 3G và GPS. iPhone 3GS có thêm la bàn số, bộ vi xử lý nhanh hơn, máy ảnh độ phân giải cao hơn có thể quay phim 480p. iPhone 4 có thêm máy ảnh mặt trước để sử dụng tính năng đàm thoại video FaceTime và máy ảnh mặt sau quay phim 720p. Điện thoại này cũng có độ phân giải màn hình cao hơn các thế hệ trước. Một khác biệt nữa ở iPhone là dùng microSIM, còn các đời trước là dùng SIM thông thường.

Về thiết kế, nét đặc trưng của iPhone là xu hướng tối giản số lượng nút và cổng kết nối. iPhone chỉ có 4-5 nút tùy theo đời máy, gồm nút Home, tắt bật màn hình, điều chỉnh âm lượng. Màn hình của iPhone có ba cảm biến (riêng iPhone 4 có bốn cảm biến) gồm cảm biến gần để tự động tắt màn hình khi người dùng đặt điện thoại bên tai để nghe gọi; cảm biến ánh sáng để điều chỉnh độ sáng màn hình; cảm biến gia tốc để tự động điều chỉnh chế độ màn hình dọc và ngang; iPhone 4 có thêm cảm biến con quay hồi chuyển để cải thiển khả năng nhận diện chuyển động của điện thoại.

Thiết kế mặt sau của iPhone cũng có sự thay đổi giữa các thế hệ. Mặt sau của iPhone đầu tiên sử dụng chất liệu nhôm và nhựa đen; iPhone 3G và 3GS dùng hoàn toàn bằng chất liệu nhựa để cải thiện khả năng bắt sóng; iPhone 4 có mặt trước bằng kính và mặt sau bằng thép không rỉ, cạnh của máy được dùng làm ăng-ten.

Pin là điểm bị người dùng chê nhiều nhất của iPhone. Tiếp đến là bộ nhớ lưu trữ hạn chế do Apple không hỗ trợ khe cắm thẻ nhớ để người dùng mở rộng khi cần. Tuy nhiên, iPhone được coi là sản phẩm có ảnh hưởng lớn nhất đến thị trường điện thoại di động toàn cầu và được gán biệt danh “điện thoại của Chúa”. Đây là điện thoại mở ra trào lưu sử dụng màn cảm ứng. Ngoài ra, Apple cũng là hãng tiên phong xây dựng kho ứng dụng App Store cho iPhone (ra mắt vào giữa năm 2008 và hiện có 425.000 ứng dụng). Sau sự khởi đầu của Apple, điện thoại màn hình cảm ứng và kho ứng dụng di động đã trở nên thịnh hành.

Không chỉ có tác động đến thị trường, iPhone cũng là sản phẩm mang lại thành công lớn nhất cho Apple từ trước đến nay. Tại sự kiện công bố iPad vào tháng 2/2011, Apple cho biết hãng này đã bán được 100 triệu chiếc iPhone trên toàn thế giới. Số lượng tiêu thụ lớn và giá bán cao đã đưa Apple trở thành nhà sản xuất điện thoại di động lớn nhất thế giới, vượt qua Nokia.

;

Dưới đây là bảng so sánh giữa các đời iPhone:

(Riêng thông tin về iPhone 5 hiện mới dựa trên thông tin phỏng đoán, chưa chính thức. Chúng tôi sẽ cập nhật ngay sau khi Apple ra mắt điện thoại này vào ngày mai).

Mẫu máy

iPhone

iPhone 3G

iPhone 3GS

iPhone 4

iPhone 5 (phỏng đoán)

Kích thước

61 x 115 x 11,6 mm

62,1 x 115,5 x 12.3 mm

62,1 x 115,5 x 12.3 mm

58,66 x 115,2 x 9,3 mm

 

Trọng lượng

135 gam

133 gam

135 gam

137 gam

 

Hệ điều hành

Apple iPhone OS 1.0

Apple iPhone OS 2.0

Apple iPhone OS 3.0

Apple iOS 4

Apple iOS 5

Màn hình

LCD-TFT 3.5-inch

LCD-IPS 3.5-inch

LCD-IPS 4-inch

Độ phân giải

HVGA 480 × 320 pixel, mật độ điểm ảnh/inch (ppi) là 163

960 × 640 pixel và 326 ppi

 

Bộ nhớ trong

4/ 8/16 GB

8/16 GB

8/16/32 GB

16/32 GB

32/64 GB

Bộ nhớ ngoài

Không có

Không có

Không có

Không có

 

Bộ vi xử lý

Samsung S5L8900 412 MHz

Samsung S5PC100 600 MHz

Samsung-Intrinsity Apple A4 800 MHz

Apple A5

Bộ nhớ RAM

DRAM 128 MB

DRAM 256 MB

DDR DRAM 512 MB

1GB

Máy ảnh

2 megapixel (chụp ảnh)

3 megapixel: chụp ảnh/quay phim VGA tốc độ 30 khung hình/giây (fps)

Máy ảnh mặt sau 5 megapixel: chụp ảnh/quay phim 720p tốc độ 30 fps.

Máy ảnh VGA 0.3 megapixel mặt trước: chụp ảnh và quay phim 480p tốc độ 30 fps.

8 megapixel

Tính năng

Wi-Fi, USB 2.0, giắc nối chân đế.

Ngoài tính năng của đời trước: GPS, 3G.

Ngoài tính năng của đời trước: điều khiển giọng nói, la bàn số, ứng dụng Nike+

 

Ngoài tính năng của đời trước: con quay hồi chuyển, microphone để khử nhiễu, microSIM.

Điều khiển giọng nói cải tiến, NFC,

Thời gian đàm thoại liên tục (nguồn: đánh giá thực tế của Cnet)

7,3 giờ trên mạng 2G

8,75 giờ trên 2G và 4,95 giờ trên 3G

13,4 giờ trên 2G và 5,36 giờ trên 3G

14,55 giờ trên 2G và 7,76 giờ trên 3G

 

Chất liệu

Nhôm, kính và nhựa đen

Kính, nhựa, thép

Kính, thép không gỉ

 

Ngày ra mắt

Bản 4 và 8 GB ra mắt vào 29/6/2007; bản 16 GB ra mắt vào 5/2/2008

11/7/2008

Bản 16 và 32 GB ra mắt vào 19/6/ 2009; bản 8GB màu đen ra mắt 24/6/2010

Phiên bản hỗ trợ GSM (màu đen) ra mắt vào 24/6/2010; phiên bản hỗ trợ mạng CDMA (màu đen) ra mắt 10/2/2011; phiên bản hỗ trợ GSM và CDMA (màu trắng) ra mắt ngày 28/4/2011

Ra mắt ngày 4/10 và bán ra thị trường vào ngày 15/10.

               

 

Minh Tiến

Chủ đề khác