Cacao - cocoa - socola phân biệt như thế nào? Cái nào tốt hơn cho sức khỏe chúng ta?

Khi bạn mua sô cô la, có thể bạn sẽ thấy một số loại ghi rằng chúng chứa ca cao, còn một số khác ghi cocoa. Thậm chí có thể bạn đã từng thấy bột ca cao thô hoặc ngòi ca cao ở những cửa hàng thực phẩm sức khỏe. Khi đó, bạn sẽ thắc mắc các loại ca cao này có gì khác với bột cocoa tiêu chuẩn và sô cô la chip bình thường.
Trong một số trường hợp, các sản phẩm trên có những khác biệt quan trọng, nhưng cũng có khi khác biệt duy nhất có thể chỉ là thuật ngữ tiếp thị mà nhà sản xuất lựa chọn.
Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ sự khác biệt giữa ca cao, cocoa, sô cô la và món nào lành mạnh hơn.

Các thuật ngữ

Sô cô la được làm từ hạt ca cao, nói đúng hơn là hạt của cây Theobroma cacao. Cây Theobroma sản sinh ra những trái lớn là những quả có vỏ, mỗi quả có khoảng 20-60 hạt bao quanh bởi một lớp thịt màu trắng, dính, có vị ngọt.
Cacao - cocoa - socola phân biệt như thế nào? Cái nào tốt hơn cho sức khỏe chúng ta?
Các thành phần của hạt này là nguyên liệu cho các sản phẩm sô cô la.
Ca cao và cocoa trông rất giống nhau, chỉ khác nhau ở chỗ cách chế biến. Ca cao là dạng thô, còn cocoa là dạng đã rang. Ca cao và cocoa đều có vị đắng hơn sô cô la, đó là lý do vì sao nhiều người chọn sô cô la để thay thế.
Tuy vậy, người ta vẫn chưa thống nhất hoàn toàn trong việc sử dụng các thuật ngữ ca cao và cocoa tương ứng. Một số chuyên gia dùng «ca cao» để chỉ quả, hạt và thành phần hạt đã nghiền nhỏ, dùng «cocoa» để chỉ phần bột còn lại sau khi ép chất béo ra khỏi hạt đã nghiền.
Những người sản xuất các sản phẩm ca cao thô (chưa rang) hoặc ít chế biến thường dùng từ ca cao thay vì cocoa, có thể để ngụ ý rằng chúng là những sản phẩm tự nhiên hơn.
Những người sản xuất sô cô la tự thực hiện mọi công đoạn từ hạt đến thanh-những người bắt đầu bằng hạt ca cao lên men và phơi khô-chỉ dùng từ ca cao cho quả và hạt trước khi lên men chúng. Sau khi lên men, họ gọi chúng là hạt cocoa.
Do những khác biệt trong cách dùng thuật ngữ này, việc hiểu rõ quá trình chế biến hạt ca cao sẽ có ích cho bạn.
Điều quan trọng cần nhớ là: Các nghiên cứu thu hút bạn về lợi ích sức khỏe của sô cô la thường nhắc tới loại sô cô la có những đặc điểm giống với ca cao hơn, và hiếm khi áp dụng cho các thanh sô cô la bình thường mà bạn mua ở cửa hàng.

Cacao - cocoa - socola phân biệt như thế nào? Cái nào tốt hơn cho sức khỏe chúng ta?
Quy trình chế biến các sản phẩm từ hạt ca cao (Ảnh: Food Magazine)

Quy trình chế biến hạt ca cao

Hạt ca cao thô bên trong quả ca cao không có mùi vị giống như sô cô la. Kể cả các sản phẩm ca cao thô cũng không được chế biến trực tiếp từ hạt vừa lấy ra khỏi quả ca cao. Thay vào đó, hạt ca cao sau khi thu hoạch sẽ trải qua một số bước xử lý. Quy trình cơ bản tóm gọn gồm 5 bước:
1. Lên men: Hạt (còn dính một ít thịt trắng) được cho vào thùng, đậy lại trong vài ngày để các vi sinh vật ký sinh trên thịt hạt có thể lên men hạt. Việc này sẽ phát triển mùi vị và hương thơm đặc trưng của sô cô la.
2. Phơi khô: Hạt ca cao lên men được phơi khô trong vài ngày, sau đó được phân loại và bán cho các nhà sản xuất sô cô la.
3. Rang: Người ta sẽ rang hạt ca cao khô cho tới khi có được sản phẩm thô như ý muốn. Rang sẽ hình thành hương vị sô cô la đầy đủ hơn và đem lại một phần vị ngọt cho sô cô la.
4. Đập nát: Hạt ca cao được đập nát và tách khỏi lớp vỏ bên ngoài, để lại các mảnh ca cao vụn mà người ta gọi là ngòi ca cao.
5. Nghiền nhỏ: Người ta đem nghiền nhỏ ngòi ca cao thành một chất lỏng không cồn, sẵn sàng chế biến thành các sản phẩm sô cô la.
Chất lỏng trên có phân nửa chất béo ở dạng bơ cocao sẽ được ép để loại bỏ hầu hết chất béo và trở thành bột cocoa.
Người ta trộn chất lỏng này với các thành phần như vani, đường, bơ cocoa, sữa để làm sô cô la.
Tỉ lệ phần trăm ca cao, cocoa hoặc sô cô la đen trên một thanh kẹo sẽ cho bạn biết hỗn hợp bột cocoa và bơ cocoa có trong đó là bao nhiêu. Tỉ lệ cụ thể của mỗi loại kẹo thường là bí mật kinh doanh của nhà sản xuất.

Cacao - cocoa - socola phân biệt như thế nào? Cái nào tốt hơn cho sức khỏe chúng ta?
Từ trái sang phải: hạt ca cao, ngòi ca cao, bột cocoa, sô cô la (Ảnh: Getty Images)

Tóm lược cách phân loại các sản phẩm ca cao, cocoa, sô cô la

Dưới đây là một cách phân loại các sản phẩm ca cao, cocoa, sô cô la của trang tin Tennessean:
Ca cao
* Dạng nguyên hạt
- Hạt ca cao: Hạt thô còn nguyên hạt.
- Ngòi ca cao: Hạt ca cao được cắt nhỏ thành những miếng ăn được, trông giống sô cô la chip (sô cô la dạng viên nhỏ) nhưng chứa toàn bộ chất dinh dưỡng giống như ca cao: xơ, béo, đạm.
- Ca cao nhão (cacao paste): Được làm từ ngòi ca cao nung nóng chậm để giữ nguyên dưỡng chất, ca cao nhão thường sẽ tan chảy thành một thanh lớn.
* Dạng một phần hạt
- Bơ ca cao: Phần thịt phía ngoài của mỗi hạt. Bơ ca cao màu trắng, giàu chất béo.
- Bột ca cao: được làm từ hạt ca cao chưa rang đem ép lạnh để loại bỏ chất béo nhưng vẫn giữ nguyên các enzyme sống. Bột ca cao có hàm lượng calo và chất xơ cao hơn bột cocoa vì các chất dinh dưỡng và chất béo vẫn còn. Nó cũng là nguồn cung chất béo bão hòa đơn-được xem là "chất béo tốt", chất xơ, đạm.
Cocoa (đã rang)
Bột
- Bột cocoa: phần đặc khô còn lại của hạt ca cao rang đã loại bỏ chất béo. Bột cocoa được rang ở nhiệt độ cao, cấu trúc phân tử của hạt thay đổi sẽ làm giảm hàm lượng enzyme và làm cho giá trị dinh dưỡng thấp hơn một chút.
- Hỗn hợp bột cocoa: Sản phẩm có nhiều khả năng có ở các cửa hàng bách hóa, là bột cocoa thêm đường và chất béo.

Cacao - cocoa - socola phân biệt như thế nào? Cái nào tốt hơn cho sức khỏe chúng ta?
Ca cao ép lạnh từ hạt ca cao chưa rang (trái) và bột cocoa từ hạt ca cao rang ở nhiệt độ cao (phải) (Ảnh: Pinterest)
Sô cô la:
- Chất lỏng sô cô la: Cocoa nguyên chất ở dạng đặc hoặc đặc ½ có cả phần cocoa đặc và bơ cocoa. Chất lỏng sô cô la cũng giống như sô cô la không đường.
- Sô cô la đen (ngọt đắng, ngọt ít): chất lỏng sô cô la thêm bơ cocoa và đường.
- Sô cô la sữa: Chất lỏng sô cô la thêm bột sữa hoặc sữa đặc.
- Sô cô la trắng: Không có phần cocoa đặc mà chỉ có bơ cocoa, đường và sữa.

Cacao - cocoa - socola phân biệt như thế nào? Cái nào tốt hơn cho sức khỏe chúng ta?
Từ trái sang phải: sô cô la đen, sô cô la sữa, sô cô la trắng với tỉ lệ cocoa giảm dần (Ảnh: Chemical & Engineering News)

Thành phần dinh dưỡng các sản phẩm ca cao và cocoa

Những khác biệt lớn nhất mà bạn sẽ thấy khi so sánh thành phần dinh dưỡng các sản phẩm được làm từ hạt ca cao (dù là hạt thô hoặc đã rang) là về hàm lượng calo, chất béo, đường.
Dưới đây là bảng so sánh dinh dưỡng của một số sản phẩm ca cao theo khẩu phần 28 gram từ Healthline:
Đơn vị tính: gram, RDI


Bột cocoa không đường
Ngòi ca cao không đường
Sô cô la chip ít ngọt
Sô cô la đen 70% cocoa
Calo

64
160
140
160
Chất béo
3,5
11
8
13
Chất béo bão hòa
2
2,5
5
8
Đạm
5
9
1
2
Carbonhydrate
16
6
20
14
Đường bổ sung
0
0
18
9
Chất xơ
9
3
1
3
Sắt
22% RDI
4% RDI
12% RDI
30% RDI

RDI: lượng dinh dưỡng hấp thu hàng ngày được khuyến nghị
Các sản phẩm ca cao là nguồn tuyệt vời của một số khoáng chất như selen, magiê, chrom, mangan nhưng những khoáng chất này không được thể hiện trên nhãn dinh dưỡng. Thông thường, sô cô la càng đen thì hàm lượng ca cao càng cao và hàm lượng khoáng chất càng cao.
So sánh nhãn dinh dưỡng cũng sẽ không cho bạn biết những khác biệt trong hàm lượng chất chống oxy hóa, một chỉ số bị ảnh hưởng bởi giống ca cao, các điều kiện trồng trọt và phương pháp chế biến.
Điều này áp dụng cho ca cao chế biến ít hơn và xử lý ở nhiệt độ thấp hơn, chẳng hạn như ca cao thô có chứa nhiều chất chống oxy hóa hơn.

Các lợi ích và rủi ro sức khỏe của ca cao và cocoa

Hạt ca cao và các sản phẩm phát sinh từ chúng là những nguồn phong phú các hợp chất thực vật có lợi, đặc biệt là các flavonoid và flavanol. Flavonoid là các hợp chất thực vật có tác dụng chống viêm, chống oxy hóa, giúp cải thiện lưu thông máu não, mức độ oxy và chức năng thần kinh. Flavanol là một loại flavonoid có các đặc tính chống ung thư, bảo vệ tim.
Ví dụ, ca cao thô giàu các chất chống oxy hóa giúp làm giảm lượng hóa chất có thể hủy hoại cơ thể. Nó cũng giàu magiê giúp làm khỏe xương, điều hòa huyết áp và nhịp tim.

Cacao - cocoa - socola phân biệt như thế nào? Cái nào tốt hơn cho sức khỏe chúng ta?
Theo các nghiên cứu gần đây, cocoa và sô cô la đen có thể có những lợi ích tim mạch, giúp phòng ngừa sự suy giảm nhận thức do tuổi tác, cải thiện sự chú ý, tốc độ xử lý não và trí nhớ làm việc.
Ca cao cũng có sắt, sắt trong ca cao dễ hấp thu, khác với một số nguồn sắt từ cây cỏ khác. Những người ăn chay có thể có lợi từ điều này vì các nguồn sắt của họ bị hạn chế.
Các sản phẩm ca cao cũng chứa tryptophan, một amino acid mà cơ thể bạn sử dụng để tạo ra serotonin, hóa chất não giúp bạn thư giãn.
Dù ca cao có những lợi ích như vậy nhưng cần nhớ rằng sô cô la có lượng calo cao. Nếu bạn ăn cả một thanh sô cô la 70% cocoa 85 gram, bạn hấp thu tới 480 calo, 24 gram chất béo bão hòa, cộng thêm 27 gram đường.
Chọn lựa sô cô la đen và các sản phẩm ca cao không đường như ngòi ca cao sẽ giúp bạn tối thiểu hóa nguy cơ sức khỏe liên quan tới việc ăn quá nhiều đường như tăng cân, sâu răng.
So với cocoa và sô cô la đen thì sô cô la sữa có hàm lượng chất dinh dưỡng và chất chống oxy hóa thấp hơn nhiều, còn sô cô la trắng thì tệ hơn cả sô cô la sữa vì nó không có phần cocoa đặc.

Hương vị và công dụng tốt nhất của các sản phẩm ca cao

Việc chọn lựa sản phẩm ca cao sẽ tùy thuộc vào khẩu vị của bạn và cách bạn dùng sản phẩm.
Ví dụ, ngòi ca cao không đường lành mạnh hơn sô cô la chip tiêu chuẩn nhưng có thể bạn sẽ thấy nó quá đắng. Hãy cân nhắc việc trộn cả hai thứ khi bạn thích nghi được.
Về bột ca cao thô, bạn có thể thấy mùi vị và chất lượng của nó vượt trội so với bột cocoa không đường tiêu chuẩn. Tuy nhiên, bột ca cao thô thường có giá cao hơn nhiều. Nếu bạn mua bột ca cao thô, hãy nhớ rằng một số chất chống oxy hóa của nó sẽ bị nhiệt độ phá hủy khi bạn nướng nó. Thay vào đó, hãy xem xét việc dùng ca cao trong một hỗn hợp sinh tố.
Để tránh phá hủy các chất chống oxy hóa do nhiệt độ cao, hãy thử dùng ngòi ca cao trong hỗn hợp trail mix (hỗn hợp các loại hạt và trái cây sấy) hoặc các sáng tạo bếp núc không cần lò khác.

Kết luận

Cách dùng "ca cao" hay "cocoa" cho các sản phẩm sô cô la còn chưa thống nhất.
Các sản phẩm ca cao thô được làm từ hạt ca cao đã lên men, phơi khô, chưa rang là loại chế biến ít hơn và lành mạnh hơn. Dù vậy, sô cô la đen tiêu chuẩn với ít nhất 70% cocoa cũng là một nguồn cung các khoáng chất và chất chống oxy hóa có lợi.
Quy tắc ở đây là, nếu bạn tập trung vào dinh dưỡng và các chất chống oxy hóa nhiều hơn, hãy chọn bột ca cao, còn nếu bạn muốn ít calo mà vẫn có một số chất chống oxy hóa thì chọn bột cocoa hoặc sô cô la loại đen hơn. Và cho dù bạn chọn sản phẩm nào thì cũng phải theo dõi lượng chất béo và đường được bổ sung thêm. Bạn cũng nên thưởng thức chúng một cách vừa phải vì tất cả đều chứa nhiều calo.


>>> Lịch sử hơn 5.000 năm của socola: socola có nguồn gốc từ đâu? Socolo chinh phục thế giới như thế nào?

Nguồn: Healthline, Tennessean
 


Đăng nhập một lần thảo luận tẹt ga
Thành viên mới đăng
Top