Các loại bằng lái xe ô tô mới nhất 2024

Theo Luật giao thông đường bộ Việt Nam 2008, giấy phép lái xe ô tô được phân thành nhiều hạng và mỗi hạng đều có phạm vi điều khiển phương tiện khác nhau. Các loại bằng lái xe ô tô được sử dụng tại Việt Nam gồm: Hạng B1 số tự động, hạng B1, hạng B2, hạng C, hạng D, hạng E, hạng F, hạng FB2, hạng FC, hạng FD, hạng FE.

Như vậy, ở Việt Nam tổng có 11 loại bằng lái xe ô tô, mỗi hạng sẽ có những quy định riêng về độ tuổi cũng như phạm vi sử dụng khác nhau.
1723859190473.png

Tuy nhiên, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 hiệu lực từ ngày 1/1/2025 có một số thay đổi về bằng lái ô tô. Cụ thể có 12 loại bằng lái ô tô như sau:

Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B có kéo rơ-moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg;

Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500kg đến 7.500kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có kéo rơ-moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B.

Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ-moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1.
Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ-moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C.

Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ-moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1.

Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ-moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2.

Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ-moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750kg.

Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ-moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750kg.

Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ-moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ-moóc.

Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ-moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750kg.

Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ-moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750kg.

Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ-moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750kg; xe ô tô chở khách nối toa.

Người khuyết tật điều khiển xe ô tô được cấp giấy phép lái xe hạng B để lái xe ô tô số tự động có cơ cấu phù hợp với tình trạng khuyết tật.

Người điều khiển xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải có giấy phép lái xe ô tô; hạng giấy phép lái xe được tính theo quy định đối với xe ô tô tải và ô tô chở người.

Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 57 của Luật này cũng quy định thời hạn của giấy phép lái xe. Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn, hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp; các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.\

Bằng lái ô tô cấp trước ngày 1/1/2025 thì sao?​

Từ ngày 1/1/2025, luật mới về trật tự an toàn giao thông đường bộ sẽ có hiệu lực. Đối với những người đã được cấp giấy phép lái xe trước ngày này, nếu chưa đổi hoặc cấp lại, vẫn có thể tiếp tục sử dụng giấy phép theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Các loại giấy phép lái xe từ hạng A1 đến hạng FE đều có quy định cụ thể về loại phương tiện mà người sở hữu được phép điều khiển, từ xe mô tô, ô tô chở khách, đến xe kéo rơ moóc. Điều này đảm bảo rằng những ai đã có giấy phép vẫn có thể tiếp tục lái xe mà không cần lo lắng về việc phải đổi ngay theo luật mới.Các loại bằng lái xe ô to mới nhất 2024
 


Đăng nhập một lần thảo luận tẹt ga
Thành viên mới đăng
Top