WuKong_top1
Writer
Một lần rò rỉ dữ liệu tín dụng không chỉ là sự cố của một ngân hàng hay một công ty nó ảnh hưởng trực tiếp tới người dân, làm méo hệ thống thẩm định và làm suy giảm niềm tin vào dịch vụ số.
Khi những thông tin như họ tên, số chứng minh, ngày sinh, lịch sử vay, số tài khoản hay dữ liệu thẻ bị lộ, kẻ xấu có thể mạo danh, mở khoản vay giả, chiếm quyền truy cập tài khoản hoặc tiến hành các cuộc lừa đảo tinh vi qua điện thoại, tin nhắn và email. Hậu quả là cá nhân có thể mất tiền, mất danh tiếng; tổ chức phải chịu chi phí lớn cho xác minh và bồi thường; còn xã hội thì mất dần niềm tin vào các dịch vụ số.
Với người dân, rủi ro hiện hữu và dễ thấy nhất là bị đánh cắp danh tính, bị sử dụng tên để vay hộ hoặc thanh toán gian lận, và trở thành mục tiêu của các cuộc tấn công lừa đảo có độ tinh vi cao. Ngân hàng và các công ty tài chính phải đối mặt với lượng hồ sơ giả tăng lên, kết quả thẩm định bị sai lệch, tốn kém trong xác minh thủ công và xử lý khiếu nại, đồng thời chịu rủi ro pháp lý nếu không tuân thủ quy định bảo vệ dữ liệu. Ở tầm vĩ mô, niềm tin vào hệ sinh thái số giảm, chi phí huy động vốn và chi phí vận hành có thể tăng, làm tổn hại tới hoạt động chung của nền kinh tế.
Nguyên nhân của các vụ rò rỉ thường là sự kết hợp nhiều yếu tố, không chỉ một lỗi đơn lẻ. Phần mềm hết hạn hoặc chưa được vá, kỹ thuật và quản trị hệ thống kém, mạng chưa được phân vùng khiến kẻ tấn công dễ di chuyển nội bộ, cùng với rủi ro từ nhà cung cấp bên thứ ba hoặc mã độc được chèn vào chuỗi cung ứng. Yếu tố con người cũng đóng vai trò lớn: lộ mật khẩu, lộ OTP, bí mật nằm trong kho mã nguồn, hoặc nhân viên bị lừa qua email/tin nhắn. Nếu hệ thống giám sát và phân tích log yếu, cuộc tấn công có thể kéo dài trước khi bị phát hiện.
Khi có dấu hiệu rò rỉ, cả người dùng và tổ chức cần hành động nhanh và có trật tự. Người dùng nên kiểm tra sao kê, báo ngân hàng khi thấy giao dịch lạ, đổi mật khẩu mạnh, bật xác thực đa yếu tố và tuyệt đối không cung cấp OTP hay mật khẩu qua điện thoại, email hoặc link lạ; nếu có dịch vụ, cân nhắc khóa hồ sơ tín dụng hoặc bật cảnh báo tín dụng. Tổ chức lưu trữ dữ liệu cần cách ly hệ thống bị ảnh hưởng, thay đổi ngay khóa và token, tăng cường giám sát log để phát hiện truy vấn bất thường, thông báo minh bạch tới khách hàng và cơ quan quản lý, tiến hành điều tra pháp y số và áp dụng biện pháp bảo vệ tạm thời (ví dụ tường lửa ứng dụng, phân vùng mạng) cho đến khi vá triệt để.
Khi những thông tin như họ tên, số chứng minh, ngày sinh, lịch sử vay, số tài khoản hay dữ liệu thẻ bị lộ, kẻ xấu có thể mạo danh, mở khoản vay giả, chiếm quyền truy cập tài khoản hoặc tiến hành các cuộc lừa đảo tinh vi qua điện thoại, tin nhắn và email. Hậu quả là cá nhân có thể mất tiền, mất danh tiếng; tổ chức phải chịu chi phí lớn cho xác minh và bồi thường; còn xã hội thì mất dần niềm tin vào các dịch vụ số.
Với người dân, rủi ro hiện hữu và dễ thấy nhất là bị đánh cắp danh tính, bị sử dụng tên để vay hộ hoặc thanh toán gian lận, và trở thành mục tiêu của các cuộc tấn công lừa đảo có độ tinh vi cao. Ngân hàng và các công ty tài chính phải đối mặt với lượng hồ sơ giả tăng lên, kết quả thẩm định bị sai lệch, tốn kém trong xác minh thủ công và xử lý khiếu nại, đồng thời chịu rủi ro pháp lý nếu không tuân thủ quy định bảo vệ dữ liệu. Ở tầm vĩ mô, niềm tin vào hệ sinh thái số giảm, chi phí huy động vốn và chi phí vận hành có thể tăng, làm tổn hại tới hoạt động chung của nền kinh tế.
Nguyên nhân của các vụ rò rỉ thường là sự kết hợp nhiều yếu tố, không chỉ một lỗi đơn lẻ. Phần mềm hết hạn hoặc chưa được vá, kỹ thuật và quản trị hệ thống kém, mạng chưa được phân vùng khiến kẻ tấn công dễ di chuyển nội bộ, cùng với rủi ro từ nhà cung cấp bên thứ ba hoặc mã độc được chèn vào chuỗi cung ứng. Yếu tố con người cũng đóng vai trò lớn: lộ mật khẩu, lộ OTP, bí mật nằm trong kho mã nguồn, hoặc nhân viên bị lừa qua email/tin nhắn. Nếu hệ thống giám sát và phân tích log yếu, cuộc tấn công có thể kéo dài trước khi bị phát hiện.
Khi có dấu hiệu rò rỉ, cả người dùng và tổ chức cần hành động nhanh và có trật tự. Người dùng nên kiểm tra sao kê, báo ngân hàng khi thấy giao dịch lạ, đổi mật khẩu mạnh, bật xác thực đa yếu tố và tuyệt đối không cung cấp OTP hay mật khẩu qua điện thoại, email hoặc link lạ; nếu có dịch vụ, cân nhắc khóa hồ sơ tín dụng hoặc bật cảnh báo tín dụng. Tổ chức lưu trữ dữ liệu cần cách ly hệ thống bị ảnh hưởng, thay đổi ngay khóa và token, tăng cường giám sát log để phát hiện truy vấn bất thường, thông báo minh bạch tới khách hàng và cơ quan quản lý, tiến hành điều tra pháp y số và áp dụng biện pháp bảo vệ tạm thời (ví dụ tường lửa ứng dụng, phân vùng mạng) cho đến khi vá triệt để.
Theo whitehat.vn
Được phối hợp thực hiện bởi các chuyên gia của Bkav,
cộng đồng An ninh mạng Việt Nam WhiteHat
và cộng đồng Khoa học công nghệ VnReview