Tại sao bị bệnh bạch hầu?

Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng mũi họng cấp tính. Độc tố do bạch hầu tiết ra tác động vào tim và các mô ngoại vi gây nên tình trạng nhiễm trùng và nhiễm độc toàn thân, có thể dẫn đến tử vong.

Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng mũi họng cấp tính, gây ra bởi một trực khuẩn ái khí, gram dương có tên là Corynebacterium tấn công vào niêm mạc vùng mũi họng. Vi khuẩn này tạo nên một loại giả mạc trắng dai, bám chặt và lan nhanh ra bao phủ toàn bộ lớp niêm mạc của đường hô hấp. Độc tố do bạch hầu tiết ra tác động vào tim và các mô ngoại vi, gây nên tình trạng nhiễm trùng và nhiễm độc toàn thân.

Tại sao bị bệnh bạch hầu?

1720493276052.png

Dưới đây là một số lý do tại sao một người có thể mắc bệnh bạch hầu:
  1. Tiếp xúc với người bệnh: Bệnh bạch hầu lây truyền từ người này sang người khác qua các giọt bắn từ ho, hắt hơi hoặc tiếp xúc gần gũi.
  2. Thiếu tiêm chủng: Tiêm phòng bạch hầu là cách hiệu quả nhất để phòng ngừa bệnh. Trẻ em thường được tiêm phòng bạch hầu kết hợp với các vaccine khác trong chuỗi vaccine DTaP (bạch hầu, ho gà, uốn ván). Người lớn cũng nên tiêm nhắc lại vaccine để duy trì miễn dịch.
  3. Sống trong môi trường chật chội và kém vệ sinh: Điều kiện sống không đảm bảo vệ sinh có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và lây lan.
  4. Du lịch đến vùng có dịch: Những người du lịch đến hoặc sống trong khu vực có tỷ lệ mắc bệnh bạch hầu cao có nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn.

Bệnh bạch hầu lây truyền như thế nào?​

  • Đường hô hấp: Khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện hoặc ho khan, các giọt bắn chứa vi khuẩn có thể lây sang người khác qua đường hô hấp.
  • Tiếp xúc trực tiếp: Tiếp xúc trực tiếp với vết thương hở, da, niêm mạc của người bệnh hoặc người mang mầm bệnh.
  • Đồ vật bị ô nhiễm: Vi khuẩn có thể tồn tại trên các đồ vật bị ô nhiễm dịch tiết của người bệnh như quần áo, đồ chơi, dụng cụ ăn uống,...

Triệu chứng của bệnh bạch hầu​

Thời gian ủ bệnh trung bình 3 - 4 ngày, thậm chí là 1 ngày.

- Biểu hiện tại chỗ:
+ Bạch hầu mũi: 1 hay 2 bên lỗ mũi bị bít lấp bởi giả mạc màu trắng hoặc xám lan rộng ra cửa mũi. Mũi chảy dịch lẫn máu. Loét phần cửa mũi 1 hoặc 2 bên. Dịch mũi hôi thối.
+ Họng: Niêm mạc họng đỏ. Hai amidan xung huyết, có giả mạc trắng xám bám chặt, khó bóc, nếu cố bóc sẽ chảy máu.
Nếu giả mạc xuất hiện ở thành sau họng phải lưu ý mở khí quản sớm, vì có thể lan xuống vào vùng thanh quản, gây bít tắc thanh môn nhanh chóng.
+ Hạch ngoại biên nhiều, sưng to và đau.
- Biểu hiện toàn thân:
Biểu hiện tình trạng nhiễm trùng kèm nhiễm độc: Sốt cao, da xanh tái, mạch nhanh rồi trụy mạch.
Hình ảnh nghĩ đến bạch hầu được y văn mô tả lại như sau:
  • Sốt cao, đau họng kèm da xanh tái.
  • Đau đầu.
  • Ho.
  • Hơi thở có mùi thối.
  • Màng giả mạc xám - dính chặt, cố bóc sẽ chảy máu.
  • Loét mũi.
  • Nuốt khó, nuốt đau.
  • Khàn tiếng.
  • Tắc nghẽn thanh quản và đường hô hấp dưới gây khó thở
  • Dẫn tới viêm cơ tim, viêm cầu thận, liệt các chi.

Phòng ngừa và điều trị​

  • Tiêm vaccine: Tiêm phòng là biện pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa bệnh bạch hầu.
  • Kháng sinh: Dùng kháng sinh để điều trị nhiễm trùng.
  • Kháng độc tố: Dùng kháng độc tố bạch hầu để trung hòa độc tố do vi khuẩn sản sinh.
#bệnhbạchhầu
 


Đăng nhập một lần thảo luận tẹt ga
Thành viên mới đăng
Top