12 trường hợp cấm vượt xe dù không có biển báo, tài xế cần nhớ để tránh bị phạt nặng

myle.vnreview
Mỹ Lệ
Phản hồi: 0

Mặc dù đoạn đường không có biển cấm vượt (P.125, P.126), nhưng trong một số tình huống hoặc tại một số vị trí nhất định, người điều khiển phương tiện vẫn không được phép vượt xe khác.​

Việc điều khiển ô tô vượt ẩu, không đảm bảo an toàn là nguyên nhân hàng đầu gây tai nạn giao thông, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Tuy nhiên, trên đường vẫn dễ dàng bắt gặp những phương tiện vượt xe thiếu an toàn, thậm chí cố tình vượt ẩu, gây bức xúc.

Nguyên tắc vượt xe trên đường

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, vượt xe là tình huống giao thông trên đường mà mỗi chiều đường xe chạy chỉ có một làn đường dành cho xe cơ giới, xe đi phía sau di chuyển sang bên trái để di chuyển lên trước xe phía trước.

Trên đường có từ hai làn đường dành cho xe cơ giới cùng chiều trở lên được phân biệt bằng vạch kẻ đường, xe đi phía sau di chuyển lên trước xe phía trước thì áp dụng quy tắc sử dụng làn đường quy định.

Như vậy, khi vượt xe, các phương tiện đều phải vượt về bên trái (chỉ 2 trường hợp mới được vượt về bên phải là: khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái; khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được). Đồng thời phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Xe xin vượt phải có báo hiệu nhấp nháy bằng đèn chiếu sáng phía trước hoặc còi, trừ loại xe thô sơ không có đèn chiếu sáng và còi;

- Khi vượt xe phải có tín hiệu báo hướng chuyển, tín hiệu báo hướng chuyển được sử dụng, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước và phía sau trong suốt quá trình vượt xe;

- Trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

1742300687359.png

Khi có biển P.125, ô tô không được phép vượt nhau. Ảnh: Hoàng Hiệp​

Các trường hợp không được vượt xe

Theo khoản 6, Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, không được vượt xe khi ở trong một trong các trường hợp sau đây:

- Trên cầu hẹp có một làn đường;

- Đường cong có tầm nhìn bị hạn chế;

- Trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế;

- Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

- Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

- Khi gặp xe ưu tiên;

- Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

- Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

- Trong hầm đường bộ;

- Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 14 này gồm 3 trường hợp: Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác, đã có tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.

Như vậy, theo quy định ở trên, có tổng cộng 12 trường hợp không được vượt xe khác dù trên đường không có biển cấm vượt (P.125, P.126). Tuỳ vào loại phương tiện và trường hợp vi phạm, người điều khiển có thể bị xử phạt nặng theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Cụ thể, theo khoản 5 Điều 6 Nghị định 168, hành vi điều khiển ô tô vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép,... sẽ bị phạt tiền từ 4-6 triệu, đồng thời trừ 2 điểm trên GPLX.

Ngoài ra, nếu vượt xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông, tài xế sẽ bị phạt 20-22 triệu đồng, trừ 10 điểm trên GPLX theo khoản 10 và khoản 16, Điều 6 Nghị định 168.

 


Đăng nhập một lần thảo luận tẹt ga
Thành viên mới đăng
Top