Linh Pham
Intern Writer
Từ ngày 1/1/2026, mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân sẽ được điều chỉnh theo Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15. So với mức hiện hành được quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ cho người nộp thuế nâng từ 11 triệu đồng/tháng lên 15,5 triệu đồng/tháng, tương đương 186 triệu đồng mỗi năm. Mức giảm trừ cho người phụ thuộc cũng tăng từ 4,4 triệu lên 6,2 triệu đồng/tháng. Việc điều chỉnh này đồng nghĩa với mức tăng khoảng 40,91% cho cả hai khoản giảm trừ.
Nghị quyết mới sẽ có hiệu lực từ đầu năm 2026 và áp dụng cho kỳ tính thuế của năm này. Người nộp thuế có thể xem toàn văn nghị quyết hoặc tải các công cụ tính thuế thu nhập cá nhân theo mức giảm trừ mới để thuận tiện cho việc dự tính nghĩa vụ thuế của mình.
Bên cạnh thay đổi về giảm trừ gia cảnh, quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cũng được nhắc lại theo hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trong trường hợp người lao động nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công nhưng không ký hợp đồng lao động hoặc chỉ ký hợp đồng dưới ba tháng và có thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, đơn vị trả thu nhập sẽ khấu trừ trực tiếp 10% trước khi chi trả. Tuy nhiên, nếu cá nhân chỉ có duy nhất loại thu nhập thuộc trường hợp khấu trừ này nhưng sau khi ước tính tổng thu nhập trừ giảm trừ gia cảnh vẫn chưa đến mức phải nộp thuế, họ có thể làm cam kết theo mẫu để tạm thời không bị khấu trừ. Một ví dụ dễ thấy là người thử việc hai tháng với mức lương tám triệu đồng; theo quy định chung sẽ bị khấu trừ 10%, nhưng nếu đủ điều kiện làm cam kết thì có thể được nhận toàn bộ thu nhập.
Về các khoản phụ cấp và trợ cấp không phải chịu thuế thu nhập cá nhân, Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định rõ nhiều trường hợp được miễn thuế. Những khoản này bao gồm trợ cấp dành cho người có công; trợ cấp cho các đối tượng tham gia kháng chiến, lực lượng vũ trang; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút và khu vực; các khoản trợ cấp theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội như trợ cấp thai sản, trợ cấp thôi việc, mất việc, thất nghiệp; trợ cấp dành cho đối tượng được bảo trợ xã hội; các khoản phụ cấp đặc thù ngành nghề; cùng nhiều loại trợ cấp đặc biệt khác như trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến Việt Nam hoặc người Việt Nam ra nước ngoài làm việc.
Các khoản phụ cấp hoặc trợ cấp chỉ được miễn thuế khi có quy định cụ thể từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Các đơn vị ngoài khu vực Nhà nước có thể áp dụng theo mức của khu vực Nhà nước, nhưng nếu chi cao hơn mức quy định thì phần vượt sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế. Riêng đối với trợ cấp chuyển vùng một lần áp dụng cho người nước ngoài và lao động Việt Nam ra nước ngoài, mức được trừ sẽ căn cứ theo hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
Nghị quyết mới sẽ có hiệu lực từ đầu năm 2026 và áp dụng cho kỳ tính thuế của năm này. Người nộp thuế có thể xem toàn văn nghị quyết hoặc tải các công cụ tính thuế thu nhập cá nhân theo mức giảm trừ mới để thuận tiện cho việc dự tính nghĩa vụ thuế của mình.
Bên cạnh thay đổi về giảm trừ gia cảnh, quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cũng được nhắc lại theo hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trong trường hợp người lao động nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công nhưng không ký hợp đồng lao động hoặc chỉ ký hợp đồng dưới ba tháng và có thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, đơn vị trả thu nhập sẽ khấu trừ trực tiếp 10% trước khi chi trả. Tuy nhiên, nếu cá nhân chỉ có duy nhất loại thu nhập thuộc trường hợp khấu trừ này nhưng sau khi ước tính tổng thu nhập trừ giảm trừ gia cảnh vẫn chưa đến mức phải nộp thuế, họ có thể làm cam kết theo mẫu để tạm thời không bị khấu trừ. Một ví dụ dễ thấy là người thử việc hai tháng với mức lương tám triệu đồng; theo quy định chung sẽ bị khấu trừ 10%, nhưng nếu đủ điều kiện làm cam kết thì có thể được nhận toàn bộ thu nhập.
Về các khoản phụ cấp và trợ cấp không phải chịu thuế thu nhập cá nhân, Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định rõ nhiều trường hợp được miễn thuế. Những khoản này bao gồm trợ cấp dành cho người có công; trợ cấp cho các đối tượng tham gia kháng chiến, lực lượng vũ trang; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút và khu vực; các khoản trợ cấp theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội như trợ cấp thai sản, trợ cấp thôi việc, mất việc, thất nghiệp; trợ cấp dành cho đối tượng được bảo trợ xã hội; các khoản phụ cấp đặc thù ngành nghề; cùng nhiều loại trợ cấp đặc biệt khác như trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến Việt Nam hoặc người Việt Nam ra nước ngoài làm việc.
Các khoản phụ cấp hoặc trợ cấp chỉ được miễn thuế khi có quy định cụ thể từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Các đơn vị ngoài khu vực Nhà nước có thể áp dụng theo mức của khu vực Nhà nước, nhưng nếu chi cao hơn mức quy định thì phần vượt sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế. Riêng đối với trợ cấp chuyển vùng một lần áp dụng cho người nước ngoài và lao động Việt Nam ra nước ngoài, mức được trừ sẽ căn cứ theo hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.