VNR Content
Pearl
Huyết áp là áp lực của mạch máu lên thành mạch được biểu hiện bởi hai thông số: Số tối đa phản ánh sức co bóp của tim và số tối thiểu ghi nhận sức cản của thành động mạch.
Huyết áp kẹt hay còn gọi là huyết áp kẹp, là hiện tượng khi hiệu số giữa huyết áp tâm thu trừ đi huyết áp tâm trương nhỏ hơn hoặc bằng 20mmHg. Khi hiệu số này nhỏ hơn hoặc bằng 25mmHg cũng được xếp vào huyết áp kẹt.
Huyết áp kẹt xảy ra khi huyết áp tâm thu giảm hoặc huyết áp tâm trương tăng.
Huyết áp kẹt xảy ra khi huyết áp tâm thu giảm hoặc huyết áp tâm trương tăng
Ví dụ:
Người bình thường chỉ số huyết áp là 130/ 80mmHg nhưng do một vấn đề bệnh lý nào đó, huyết áp tâm thu giảm từ 130 mmHg xuống còn 100mmHg. Khi đó hiệu số giữa huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương là 100 - 80 = 20 (mmHg). Lúc này xảy ra hiện tượng huyết áp kẹt.
Hoặc, cũng ở trường hợp này, huyết áp tâm thu giữ nguyên, huyết áp tâm trương tăng từ 80mmHg lên 110mmHg, hiệu số giữa huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương lúc này là 130-110=20 (mmHg). Trường hợp này cũng xảy ra hiện tượng huyết áp kẹt.
Nguyên nhân gây nên huyết áp kẹt:
Đau đầu, hoa mắt chóng mặt, choáng váng là biểu hiện của huyết áp kẹt
Huyết áp kẹt làm giảm hiệu lực bơm máu của tim gây nên tình trạng giảm tuần hoàn hoặc tuần hoàn bị ứ trệ. Biểu hiện:
Huyết áp kẹt hay còn gọi là huyết áp kẹp, là hiện tượng khi hiệu số giữa huyết áp tâm thu trừ đi huyết áp tâm trương nhỏ hơn hoặc bằng 20mmHg. Khi hiệu số này nhỏ hơn hoặc bằng 25mmHg cũng được xếp vào huyết áp kẹt.
Huyết áp kẹt xảy ra khi huyết áp tâm thu giảm hoặc huyết áp tâm trương tăng.
Ví dụ:
Người bình thường chỉ số huyết áp là 130/ 80mmHg nhưng do một vấn đề bệnh lý nào đó, huyết áp tâm thu giảm từ 130 mmHg xuống còn 100mmHg. Khi đó hiệu số giữa huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương là 100 - 80 = 20 (mmHg). Lúc này xảy ra hiện tượng huyết áp kẹt.
Hoặc, cũng ở trường hợp này, huyết áp tâm thu giữ nguyên, huyết áp tâm trương tăng từ 80mmHg lên 110mmHg, hiệu số giữa huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương lúc này là 130-110=20 (mmHg). Trường hợp này cũng xảy ra hiện tượng huyết áp kẹt.
- Do bị mất máu nội mạch: Thường gặp trong các trường hợp biến chứng của suy tim hay sốt xuất huyết làm dịch thoát ra khỏi lòng mạch hoặc do bị chấn thương.
- Do các bệnh lý về van tim mà chủ yếu là do hẹp van động mạch chủ và hẹp van hai lá. Trong bệnh cảnh hẹp van động mạch chủ, huyết áp tâm thu sẽ giảm do bị giảm lượng máu tống ra khỏi thất trái. Ngược lại, trong hẹp van hai lá, huyết áp tâm trương lại bị tăng lên do máu bị ứ lại ở thì tâm trương. Các hiện tượng này xảy ra đều gây nên tình trạng huyết áp kẹp.
- Do các bệnh lý khác ở tim như suy tim, cổ trướng, tràn dịch ngoài màng tim gây chèn ép tim...
Huyết áp kẹt làm giảm hiệu lực bơm máu của tim gây nên tình trạng giảm tuần hoàn hoặc tuần hoàn bị ứ trệ. Biểu hiện:
- Đau đầu, hoa mắt chóng mặt, choáng váng.
- Tức ngực khó thở, hơi thở ngắn, có thể hụt hơi.
- Suy giảm trí nhớ, khả năng tập trung kém và đôi khi có cảm giác ớn lạnh.
- Huyết áp kẹp nếu kéo dài dễ dẫn đến suy tim do tạo ra lực cản ngoại vi lớn làm phì đại thất trái.