VnReview
Hà Nội

Cách vô hiệu hóa các ứng dụng bloatware hệ thống được cài sẵn trên Android mà không cần root

Mỗi người sẽ có mỗi cách định nghĩa về bloatware riêng, tuy nhiên, chúng ta có thể xác nhận rằng một số nhà sản xuất và nhà mạng đã cài đặt sẵn chúng trên những chiếc smartphone của họ và con số đấy nhiều hơn so với các hãng khác.

Phụ thuộc vào quan điểm của bạn, bloatware có thể là một ứng dụng được cài sẵn vào máy như Facebook, ứng dụng Chứng khoán (Stock) hay thậm chí là ứng dụng thư viện khác không phải là Google Photos. Một bloatware mà người này ghét có thể là tính năng mà người khác lại yêu thích. Nhưng tiếc là, những người ghét lại không có tùy chọn gỡ cài đặt chúng. Đôi khi bạn có thể vô hiệu hóa các ứng dụng hệ thống, nhưng không phải là mọi ứng dụng.

Có rất nhiều cách để giải quyết dù vẫn có những hạn chế nhất định. Trước đây, đã từng có cách "gỡ cài đặt" bất kì ứng dụng hệ thống nào được cài đặt sẵn trên smartphone hay tablet Android. Tuy nhiên, phương pháp này tồn tại 2 vấn đề: nó không thực sự gỡ hoàn toàn ứng dụng, trả lại không gian lưu trữ người dùng và nếu muốn hoàn nguyên lại thay đổi, bạn phải tải và cài đặt lại file APK hoặc khôi phục cài đặt gốc. Dù vậy, phương pháp này vẫn rất hữu ích và nhiều người dùng đã sử dụng để xóa bỏ các bloatware trên những thiết bị Android mới.

Tuy vậy, để giúp người dùng xóa bỏ các bloatware an toàn hơn trên thiết bị của mình, XDA-Developers đã thực hiện một bài hướng dẫn thực hiện phương pháp khác. Phương pháp này không chỉ vô hiệu hóa các bloatware được cài sẵn có trên máy mà bạn muốn mà còn có thể giúp bạn dễ dàng kích hoạt lại chúng một cách thuận tiện nhất. Phương pháp này vẫn sẽ sử dụng các lệnh ADB để thao tác với các ứng dụng hệ thống, vì thế, đảm bảo rằng bạn không vô hiệu hóa nhầm các phần cực kì quan trọng trong máy, nhưng nó lại dễ dàng khôi phục lại hơn nhiều trong trường hợp bạn làm sai.

Vô hiệu hóa ứng dụng hệ thống được cài đặt sẵn trên Android mà không cần đến quyền root

1. Tải và cài đặt ADB cho chiếc PC Windows, Mac hay Linux của bạn theo hướng dẫn này. ADB (Android Debug Bridge) là một công cụ phát triển cho phép bạn thực hiện một số câu lệnh "quyền lực" nhằm điều khiển thiết bị. Công cụ này được sử dụng thường xuyên trong trường hợp người dùng không muốn root thiết bị của mình.

2. Tải các ứng dụng như App Inspector từ Google Play Store.

3. Tìm đúng tên package của ứng dụng mà bạn muốn vô hiệu hóa bằng App Inspector.

4. Mở đến thực mục của ADB trong Command Prompt/PowerShell (Windows) hoặc Terminal (Mac/Linux). Đối với Windows, bạn có thể nhấn giữ nút Shift, sau đó nhấn chuột phải vào thư mục ADB. Trong menu, chọn "Open command window here" hoặc "Open PowerShell window here".

5. Trong cửa sổ Command Prompt hay Terminal, hãy gõ các câu lệnh tương ứng với hệ điều hành mà mình đang dùng:

Windows Command Prompt: adb shell pm disable-user --user 0 <Package muốn vô hiệu hóa>

Windows PowerShell: .\adb shell pm disable-user --user 0 <Package muốn vô hiệu hóa>

Mac/Linux Terminal: ./adb shell pm disable-user --user 0 <Package muốn vô hiệu hóa>

6. Ví dụ, để gỡ Cleanmaster (com.miui.cleanmaster) được cài sẵn trong MIUI trên Xiaomi Mi Mix 2S, bạn cần gõ lệnh:

Windows Command Prompt: adb shell pm disable-user --user 0 com.miui.cleanmaster

Windows PowerShell: .\adb shell pm disable-user --user 0 com.miui.cleanmaster

Mac/Linux Terminal: ./adb shell pm disable-user --user 0 com.miui.cleanmaster

Ứng dụng sẽ ngay lập tức bị vô hiệu hóa và biến mất trong launcher. Lưu ý rằng, một số ứng dụng có thể tự động được bật lại nếu hệ thống có chức năng kích hoạt lại. Ví dụ, nếu vô hiệu hóa launcher EMUI gốc trên các thiết bị của Huawei hay Honor, launcher này sẽ tự động được bật lại sau một thời gian.

Kích hoạt lại ứng dụng hệ thống được cài đặt sẵn đã bị vô hiệu hóa

Trong trường hợp bạn muốn kích hoạt lại ứng dụng đã vô hiệu hóa, đầu tiên, hãy truy cập vào Settings -> Apps, bấm vào "All apps" để xem toàn bộ các ứng dụng có trên máy. Thông thường, tại đây, bạn sẽ thấy tên toàn bộ các ứng dụng đã bị vô hiệu hóa. Để kích hoạt lại hãy thực hiện các bươc sau:

1. Mở Command Promt hoặc Terminal và chạy câu lệnh:

Windows Command Prompt: adb shell pm list packages -d

Windows PowerShell: .\adb shell pm list packages -d

Mac/Linux Terminal: ./adb shell pm list packages -d

2. Sau khi thực hiệu câu lệnh trên, Command Prompt/Terminal sẽ hiển thị danh sách toàn bộ các package đã bị vô hiệu hóa. Tìm đến tên package tương ứng mà bạn muốn kích hoạt lại. Sau đó, gõ câu lệnh:

Windows Command Prompt: adb shell pm enable <Package muốn kích hoạt lại>

Windows PowerShell: .\adb shell pm enable <Package muốn kích hoạt lại>

Mac/Linux Terminal: ./adb shell pm enable <Package muốn kích hoạt lại>

3. Nếu có bất cứ lỗi nào, hãy thử khởi động lại máy sau khi kích hoạt lại ứng dụng.

Cốt lõi của việc này

Trước hết, chúng ta cần nhận biết câu lệnh này làm được gì và tại sao phương pháp này lại vượt trội hơn so với các hướng dẫn xóa bỏ bloatware trước đây.

Về cơ bản, phương pháp gỡ cài đặt sẽ gỡ ứng dụng ở cấp người dùng, tức là nó vẫn còn được cài đặt trên thiết bị trong phân vùng hệ thống nhưng không còn dành cho người dụng chính (user 0). Đó là lý do tại sao để kích hoạt lại, bạn cần đến file APK hoặc khôi phục cài đặt gốc.

Còn với phương pháp này, nó sẽ vô hiệu hóa ứng dụng cho người dùng chính thay vì gỡ cài đặt nó. Điều này có thể giúp chúng ta kích hoạt lại nó một cách dễ dàng mà không cần phải cài đặt lại.

Đối với những người muốn tìm hiểu sâu hơn: Nếu bạn nghĩ rằng câu lệnh "pm disable-user" và "pm disable –user 0" hoàn toàn giống hệ nhau thì bạn đã sai. Vì một số lý do, câu lệnh "disable-user" sẽ cho phép bạn vô hiệu hóa bất kì ứng dụng nào bạn muốn, trong khi đó, lệnh "disable" thông thường vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế.

Điểm tuyệt vời nhất của phương pháp này là nếu bạn vô hiệu hóa nhầm một ứng dụng không nên, nó cũng khá dễ dàng để khắc phục. Ngoài ra, nó cũng không làm mất khả năng nhận các bản cập nhật OTA bởi bạn không thực sự thay đổi bất kì file hệ thống nào. Đó là lý do tại sao chúng ta cần đến phần "-user 0" trong câu lệnh. Nó có tác dụng chỉ định ứng dụng sẽ chỉ bị vô hiệu hóa cho người dùng hiện tại, không phải toàn bộ người dùng - yêu cầu đến quyền root.

Minh Hùng

Chủ đề khác